ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2020/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 31 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy
ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy
chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Lao động ngày 18 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 năm 11
năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu
kinh tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2020 và thay thế Quyết định số 517/2009/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy
chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn và Quyết
định số 1363/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý môi trường trong các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Liên đoàn lao động tỉnh;
- BHXH tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh;
- Báo Bắc Kạn;
- LĐVP;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, NCPC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong
công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN)
trên địa bàn tỉnh do Ban Quản lý các khu công nghiệp (sau đây viết tắt là BQL)
được giao quản lý.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với BQL; các
sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có KCN; chủ đầu tư các dự án xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN; các cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến
hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong KCN.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, địa phương theo quy
định pháp luật và Quy chế này.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống
nhất, chủ động và trách nhiệm giữa các cơ quan, địa phương.
3. Phân công trách nhiệm rõ ràng cho
từng cơ quan, địa phương; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp trong mỗi nội dung phối hợp.
4. Không làm ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư trong KCN thuộc phạm vi điều chỉnh theo khoản
1 Điều 1 Quy chế này.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
BQL phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan để thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trong các KCN một số lĩnh vực sau đây:
1. Quản lý nhà nước về đầu tư, xúc tiến
đầu tư.
2. Quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng
trong khu công nghiệp.
3. Quản lý nhà nước về môi trường.
4. Quản lý nhà nước về lao động,
doanh nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ.
6. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
7. Quản lý an ninh trật tự, phòng chống
cháy nổ.
8. Quản lý xuất nhập khẩu, thuế.
9. Quản lý nhà nước về giao thông đường
bộ trong các KCN.
10. Công tác thanh tra, kiểm tra
trong KCN.
Điều 4. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với KCN.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra.
3. Tổ chức họp, sơ kết, tổng kết công
tác phối hợp.
4. Các hình thức khác (gửi văn bản,
thư điện tử, điện thoại...).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Phối hợp
trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại KCN
1. Trách nhiệm của BQL
a) Chủ trì việc tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật về đầu tư, tài chính, đất đai, xây dựng,
bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, an toàn lao động...)
cho các doanh nghiệp trong các KCN;
b) Gửi kế hoạch và mời cơ quan quản
lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có KCN cử đại diện tham gia; đồng thời
có trách nhiệm đôn đốc các Doanh nghiệp KCN thực hiện đúng quy định pháp luật
hiện hành.
2. Trách nhiệm các cơ quan quản lý
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có KCN
Phối hợp tham gia về nội dung và cử cán
bộ tham gia để giải đáp các vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao
quản lý.
Điều 6. Phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư, xúc tiến đầu tư
1. Trách nhiệm của BQL
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch hằng năm về xúc tiến đầu tư
vào các KCN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến
đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tham gia các chương
trình xúc tiến đầu tư vào KCN do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung
ương và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan đề xuất các chính sách, cơ chế
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào các KCN phù hợp với quy định pháp luật và điều kiện
thực tế của tỉnh;
d) Tiếp nhận hồ sơ, gửi văn bản kèm hồ
sơ xin ý kiến thẩm định của các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan, tổng
hợp, xem xét cấp, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền, tổng hợp trình cấp có
thẩm quyền cấp, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đối với những dự án vượt thẩm quyền;
đ) Khi điều chỉnh, chấm dứt hoạt động
dự án phải thông báo với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện các thủ tục liên
quan đến việc điều chỉnh hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
sao gửi các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công
tác quản lý đầu tư, giám sát và đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư, thực hiện
các điều khoản cam kết của các dự án được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các
dự án đầu tư trong KCN;
g) Đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự
án đầu tư trong KCN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có KCN để nắm tình hình, phối hợp quản lý.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế
hoạch huy động, bố trí các nguồn vốn ngân sách hằng năm, trung hạn và nguồn vốn
khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
các KCN;
b) Đề xuất các cơ chế chính sách, cơ
chế ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào các KCN phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh,
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Trao đổi thông tin với BQL trước
khi thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp đăng ký thành
lập tại các KCN của tỉnh;
d) Gửi về BQL bản sao Giấy chứng đăng
ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp trong các KCN để theo dõi thực hiện nội dung điều chỉnh dự án
đầu tư;
đ) Khi quyết định chấm dứt hoạt động
sản xuất, kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh
nghiệp có dự án đầu tư trong KCN, thông báo cho BQL biết để thực hiện các thủ tục
chấm dứt hoạt động dự án, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 7. Phối hợp
trong công tác quản lý đất đai và xây dựng trong KCN
1. Trách nhiệm của BQL
a) Chỉ đạo, đôn đốc các chủ đầu tư hạ
tầng KCN lập quy hoạch chi tiết KCN;
b) Yêu cầu các nhà đầu tư gửi hồ sơ đến
Sở Xây dựng, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để thẩm định thiết
kế cơ sở, báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công công trình đầu xây dựng trong khu công nghiệp theo quy định tại
Điều 10, Điều 13 và Điều 26 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 42/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng quản lý
nhà nước về chất lượng công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư
đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật KCN do Sở Xây dựng quản lý;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn chủ đầu tư xây
dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong
KCN lập hồ sơ đất đai và tổng hợp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu
cầu sử dụng đất và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất cho
các nhà đầu tư. Xác nhận tình trạng hợp pháp về tài sản gắn liền với đất, việc
quản lý sử dụng đất của các doanh nghiệp trong các KCN khi có yêu cầu;
đ) Tổ chức kiểm tra, xác định thời điểm
và tình trạng vi phạm về đất đai tại KCN và phạm vi được giao quản lý; phản ánh
kịp thời bằng văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức kiểm tra,
thanh tra và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định;
e) Được phép ký hợp đồng thuê đất,
bàn giao mốc giới đất cho các nhà đầu tư khi có văn bản ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Chủ trì trong việc thẩm định nhu cầu
sử dụng đất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thu hồi, giao đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư và quản lý đất đai tại các
KCN;
b) Phối hợp với BQL và chính quyền địa
phương xử lý vướng mắc và các nội dung khác liên quan đến quản lý đất đai trong
các KCN. Hướng dẫn, giải quyết những vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực quản
lý của ngành khi có yêu cầu; tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với BQL để quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; kiểm tra công tác nghiệm thu và kiểm
tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng
trong KCN theo quy định của Luật Xây dựng.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
a) Phối hợp chặt chẽ với BQL trong
công tác lập quy hoạch phát triển KCN;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn tuyên truyền để người dân hiểu được chủ trương phát triển KCN
của tỉnh;
c) Phối hợp với BQL và chủ đầu tư hạ
tầng các KCN công bố quy hoạch KCN.
Điều 8. Phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về môi trường
1. Trách nhiệm của BQL
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chủ
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong KCN thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời
báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm
định Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư trong KCN; cử
đại diện tham gia đoàn kiểm tra việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường phục
vụ giai đoạn vận hành của dự án;
c) Cấp giấy xác nhận đăng ký kế hoạch
bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong KCN theo ủy quyền của Sở Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
KCN;
đ) Đầu mối tiếp nhận đơn thư, tranh
chấp, khiếu nại về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong KCN; thụ lý và giải quyết hồ sơ ban đầu, chuyển hồ sơ tới các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường phát sinh từ KCN;
e) Khi xảy ra sự cố môi trường trong
KCN, Ban Quản lý có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương
tiện tại chỗ để ứng phó kịp thời, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan liên
quan. Trong trường hợp sự cố môi trường vượt khả năng về chuyên môn và năng lực
để xử lý, theo nhiệm vụ và chức năng các cơ quan liên quan báo cáo kịp thời với
cơ quan chuyên môn cấp trên; BQL có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở
Tài nguyên và Môi trường báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xin ý kiến chỉ đạo.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với BQL và các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án đầu tư trong KCN;
b) Chủ trì, phối hợp với BQL và các
cơ quan chuyên môn liên quan kiểm tra, xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ
môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng KCN, các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong KCN trước
khi đi vào hoạt động chính thức;
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về
môi trường giữa các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN hoặc giữa
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN với các tổ chức, cá
nhân ngoài KCN;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với BQL giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại về bảo vệ môi trường trong KCN;
đ) Phối hợp với Công an tỉnh và các
đơn vị liên quan xác minh, điều tra, xử lý những vụ việc có dấu hiệu tội phạm về
môi trường;
e) Phối hợp với BQL trong việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCN.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chỉ đạo Phòng cảnh sát phòng chống
tội phạm về môi trường phối hợp với BQL trong công tác nắm tình hình, trao đổi,
tiếp nhận thông tin về tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Đối với thông tin, tài liệu vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường do lực lượng Cảnh sát hoặc Công an môi trường
phát hiện, nếu không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì thông báo cho BQL để xử
lý; nếu thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì sau khi hoàn thành việc xử lý có
trách nhiệm thông báo kết quả xử lý cho BQL;
c) Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm
định Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư trong KCN;
phối hợp với BQL trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ
môi trường trong KCN; cử đại diện tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra về bảo vệ
môi trường khi được đề nghị.
4. Trách nhiệm của Sở Công Thương
a) Chủ động, phối hợp với BQL thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường,
các quy định quốc tế về môi trường, rào cản môi trường trong thương mại để thúc
đẩy hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu theo hướng bền vững
cho các doanh nghiệp ngành công thương hoạt động trong KCN;
b) Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong lĩnh vực công
thương đầu tư trong KCN; tham gia kiểm tra việc thực hiện các nội dung, biện
pháp bảo vệ môi trường và việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường
của dự án thuộc lĩnh vực công thương sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường
được phê duyệt.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Hỗ trợ, ứng cứu và khắc phục khi
có sự cố môi trường trong KCN;
b) Phối hợp với các cơ quan giải quyết
tranh chấp, khiếu nại về môi trường phát sinh từ KCN.
Điều 9. Phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về lao động, doanh nghiệp, vệ sinh an toàn thực
phẩm, bảo hiểm xã hội
1. Trách nhiệm của BQL
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lao động theo quy định của pháp luật hiện hành và ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội. Định kỳ 06 tháng một lần gửi báo cáo thực thi pháp luật lao động của các
doanh nghiệp trong KCN về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện nơi có KCN để phục vụ công tác thống kê, đôn đốc,
quản lý tình hình chấp hành pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội;
b) Chủ trì theo dõi, nắm bắt tình
hình hoạt động, kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đảm bảo
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN được thuận lợi,
hiệu quả và đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
c) Chủ trì quản lý nhà nước đối với
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN; cung cấp kịp thời,
đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp trong các KCN cho các tổ chức, cá nhân khi
có yêu cầu theo quy định của pháp luật; chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, tiếp nhận
báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong các KCN; tổng hợp kết
quả triển khai thực hiện, hoạt động của các dự án đầu tư trong các KCN báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định và cung cấp thông tin
cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi và phối hợp chỉ đạo,
quản lý;
d) Khi phát hiện tranh chấp lao động
trong KCN, BQL có trách nhiệm thông báo cho Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Liên đoàn lao động
tỉnh để Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi xảy ra tranh chấp và
các cơ quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền, bảo đảm trật tự, ổn định sản
xuất của doanh nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên
quan.
2. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với BQL hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành
công thương; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy phạm kỹ thuật về an toàn công
nghiệp, an toàn thực phẩm, an toàn điện và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu
quả của các doanh nghiệp trong KCN.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với BQL và các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước về lao động, giải quyết các tranh chấp lao động tập thể theo quy định
của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, tập huấn cho người lao động và người sử
dụng lao động trong KCN các chủ trương, chính sách, pháp luật về lao động.
4. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thông báo về tình hình thu nộp, nợ đọng
bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trong KCN về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, BQL, Liên đoàn lao động tỉnh, Công an tỉnh để phối hợp theo dõi, đôn đốc,
quản lý, xử lý.
5. Trách nhiệm của Sở Y tế
Có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan
liên quan phối hợp chặt chẽ với BQL trong công tác quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm từ khâu thẩm định cấp phép, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh
an toàn thực phẩm cho các cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm, các cơ sở ăn uống
phục vụ người lao động đến khâu quản lý và xử lý sự cố về an toàn thực phẩm tại
KCN. Phối hợp với BQL trong quá trình quản lý sức khỏe của người lao động và dịch
bệnh trong KCN.
Điều 10. Phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
1. Trách nhiệm của BQL
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn các chủ đầu tư lập hồ sơ để thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư vào
KCN theo quy định; giải quyết các cơ chế, chính sách, khó khăn, vướng mắc trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư; hướng dẫn các doanh nghiệp
trong khu KCN thực hiện các quy định về chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ,
an toàn bức xạ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng và thông tin về công nghệ theo
quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và
Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với BQL thực hiện
thẩm định công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với trường hợp dự án đầu tư vào
khu công nghiệp thuộc diện phải thẩm định theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với BQLvà các cơ
quan liên quan giải quyết các khó khăn vướng mắc trong lĩnh vực khoa học công
nghệ của các dự án đầu tư vào KCN.
Điều 11. Phối hợp
trong công tác quản lý an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ
1. Trách nhiệm của BQL
a) Phối hợp với Công an tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự,
công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong các KCN; tổ chức huấn
luyện, kiểm tra nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho doanh nghiệp
và cán bộ, công nhân viên làm việc trong các KCN; phối hợp thẩm duyệt thiết kế;
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật;
b) Chủ trì xác nhận nhân sự chủ chốt
doanh nghiệp, đề nghị cấp thị thực, tạm trú đối với người nước ngoài đến làm việc
tại các doanh nghiệp trong KCN theo đề nghị của doanh nghiệp gửi Công an tỉnh để
quản lý người nước ngoài theo quy định;
c) Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
trong xây dựng và tổ chức hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ của các doanh
nghiệp trong các KCN.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với BQL, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước
về an ninh trật tự, góp phần giữ gìn an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an
toàn xã hội; đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ Tổ quốc trong các KCN;
b) Chủ trì, phối hợp với BQL thực hiện
công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các doanh nghiệp trong
KCN; khi có sự cố xảy ra phối hợp huy động các nguồn lực trong nhân dân tại địa
phương nhằm hỗ trợ tối đa cho công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phối hợp với
BQL trong việc quản lý, kiểm tra tạm trú đối với người lao động nước ngoài tạm
trú trong doanh nghiệp tại KCN.
3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh
Chủ trì, phối hợp với BQL xây dựng và
tổ chức hoạt động lực lượng dân quân tự vệ của các doanh nghiệp trong KCN.
Điều 12. Phối hợp
trong công tác quản lý xuất nhập khẩu, quản lý thuế
1. Trách nhiệm của BQL
Phối hợp với Sở Công Thương trong việc
xác nhận ưu đãi đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển của các doanh nghiệp
trong KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Chủ trì phối hợp với BQL trong việc
xác nhận ưu đãi đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển của các doanh nghiệp
trong KCN.
3. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với BQL tổ chức
tuyên truyền, hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc cho doanh nghiệp trong các
KCN về chính sách, pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của
ngân sách nhà nước;
b) Cung cấp kết quả thu nộp ngân sách
của doanh nghiệp trong các KCN, thông tin doanh nghiệp trong các KCN được hưởng
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo đề nghị của Ban Quản lý; cung cấp
thông tin các doanh nghiệp trong các KCN vi phạm pháp luật về thuế cho BQL để
phối hợp xử lý.
c) Hằng quý, Cục Thuế tỉnh thông báo
bằng văn bản với BQL về tình hình thu nộp, nợ đọng thuế của các doanh nghiệp
trong KCN để phối hợp theo dõi, đôn đốc.
Điều 13. Phối hợp
quản lý nhà nước về giao thông
1. Trách nhiệm của BQL
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải thẩm
định các dự án đầu tư hạ tầng giao thông ngoài hàng rào KCN thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận
tải
Thẩm định các dự án đầu tư hạ tầng
giao thông ngoài hàng rào KCN thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
quản lý nhà nước về giao thông đối với công trình hạ tầng giao thông ngoài hàng
rào KCN; thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm Luật giao thông đường bộ trong các
KCN.
Điều 14. Phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra
1. Trách nhiệm của BQL
Cung cấp danh sách các doanh nghiệp
trong KCN với các cơ quan cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm
thống nhất với BQL trước khi gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định.
2. Trách nhiệm của các cơ quan có chức
năng thanh tra, kiểm tra
Phối hợp với BQL và các cơ quan có chức
năng về thanh tra, kiểm tra; xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh
nghiệp trong KCN hằng năm và đột xuất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; thống nhất với BQL trước khi gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định. Các
trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất, sau khi giải quyết theo quy định, cơ
quan chức năng phải thông báo kịp thời cho BQL biết để phối hợp; Thông báo cho
BQL biết kết quả thanh tra, kiểm tra, phúc tra và xử lý vi phạm để BQL theo
dõi, đôn đốc, quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Chế độ
thông tin báo cáo
BQL thực hiện báo cáo 06 tháng (trước
ngày 15/6) và năm (trước ngày 31/12) kết quả thực hiện Quy chế này với Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
BQL là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện quy chế
này, phổ biến tới các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
KCN, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động đầu
tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
giám sát việc thực hiện Quy chế này.
Điều 17. Sửa đổi
bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh những khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về BQL tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.