ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN GÒ VẤP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2016/QĐ-UBND
|
Gò Vấp, ngày 15 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI QUẬN GÒ VẤP
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số
16/VBHN-VPQH ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Văn phòng Quốc hội về hợp nhất Luật
thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV
ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Quyết định số
48/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí
Minh;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ
quận Gò vấp tại Tờ trình số 868/TTr-PNV ngày 22 tháng 12 năm 2015 và kết quả họp
thành viên Ủy ban nhân dân quận Gò vấp ngày 14 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi
đua, khen thưởng tại quận Gò Vấp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày kể từ ngày ký; thay
thế Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2011, Quyết định số
03/2012/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2012, Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 24
tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân quận và những quy định trước đây trái với
Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ,
thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (Để thực hiện);
- Sở Tư pháp thành phố (để kiểm tra văn bản theo thẩm quyền);
- Ban Thi đua Khen thưởng thành phố (Để báo cáo);
- Ban Thường vụ Quận ủy (Để báo cáo);
- Thành viên UBND quận (Để báo cáo);
- Chủ tịch UBMTTQ Quận (Để giám sát);
- Công báo thành phố (Để đăng công báo);
- Lưu: VT, TP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Hà
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI QUẬN GÒ VẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân quận Gò vấp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
Bao gồm tất cả các tổ chức, tập thể,
cá nhân: các cơ quan Đảng, cơ quan chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, các hội quần chúng, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức
kinh tế thuộc các thành phần, các loại hình doanh nghiệp; công dân Việt Nam,
người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và
các tổ chức quốc tế ở Việt Nam lập được công trạng và thành tích đóng góp trong
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Quận, Thành phố và đất nước, trong hợp tác phát triển,
hữu nghị đều được Ủy ban nhân dân Quận xét khen thưởng hoặc đề nghị lên cấp
trên xét khen thưởng.
Điều 2. Nguyên
tắc thi đua, khen thưởng
1. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp, có trách nhiệm tổ chức, xây dựng,
chỉ đạo phong trào thi đua, tổ chức thực hiện giao ước thi đua giữa các cụm thi
đua, khối thi đua; tổ chức phát động thi đua, đăng ký giao ước thi đua ở cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, gắn với nhiệm vụ, công tác được giao. Theo
năm kế hoạch và từng đợt thi đua, đợt vận động, Thủ trưởng các ngành, các cấp
phải có trách nhiệm xem xét, đánh giá, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua
để xét chọn nhũng tập thể và cá nhân trong đơn vị đã lập thành tích, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ để biểu dương khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen thưởng,
chú trọng công tác phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên
tiến.
2. Hoạt động
thi đua được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết,
hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào
phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải
có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua
sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
3. Công
tác khen thưởng thực hiện trên nguyên tắc chính xác, công khai, công bằng, dân
chủ, kịp thời và có tác dụng động viên, nêu gương. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng
giới trong thi đua, khen thưởng.
4. Tập thể,
cá nhân lập được công trạng, thành tích trong sự nghiệp xây dựng, phát triển, bảo
vệ Quận, Thành phố và đất nước đều được xét đề nghị khen thưởng. Các cơ quan Đảng,
Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội Quận phải có
trách nhiệm phát hiện, xem xét các tập thể, cá nhân có thành tích để kịp thời động
viên, khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen thưởng. Không bỏ sót tập thể,
cá nhân có thành tích; không khen thưởng những tập thể, cá nhân không có thành
tích hoặc chưa đủ thành tích, điều kiện để khen thưởng.
5. Việc
xét các tiêu chuẩn khen thưởng phải đảm bảo phù hợp với từng mức hạng, từng loại
thành tích tương xứng với kết quả đạt được trong phong trào thi đua, tương xứng
với mức độ công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung của Quận, của Thành
phố và của đất nước; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh
hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao; không nhất thiết phải theo tuần tự có
hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới khen thưởng mức cao; không cộng dồn
thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần sau. Một hình thức khen
thưởng có thể được xét tặng nhiều lần cho một đối tượng, không tặng thưởng nhiều
hình thức cho một thành tích đạt được.
6. Khen
thưởng tập thể nhỏ, cá nhân là chính. Quan tâm, chú trọng khen thưởng cá nhân
là người lao động trực tiếp, hộ gia đình, đơn vị cơ sở; khen thưởng các tổ chức,
cá nhân ngoài khu vực nhà nước; khen thưởng kịp thời gương người tốt việc tốt,
hành động dũng cảm cứu người cứu tài sản; cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức
công tác địa phương, đơn vị còn nhiều khó khăn; các lĩnh vực trọng tâm, trọng yếu,
khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ yếu kém vươn lên.
7. Đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong việc đề nghị khen thưởng; cho các tập thể,
cá nhân, Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm theo dõi, phát hiện, quyết định
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp, trong
một số trường hợp không nhất thiết phải chờ cấp dưới đề nghị mới khen thưởng.
8. Khi
xét khen thưởng cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào
thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo, quản lý.
Điều 3. Nhiệm vụ
của công tác thi đua, khen thưởng
1. Công
tác thi đua, khen thưởng phải nhằm đáp ứng yêu cầu khẳng định, ghi nhận, đánh
giá thành tích thi đua của các tập thể và cá nhân trong các phong trào thi đua,
phong trào hành động cách mạng trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
Thành phố.
2. Công
tác khen thưởng phải gắn liền với kết quả đạt được trong các phong trào thi
đua, khắc phục tình trạng khen thưởng tràn lan mất cân đối giữa các lĩnh vực và
các đơn vị. Khen thưởng phải đúng đối tượng, đúng thành tích, chính xác, kịp thời,
có tác dụng động viên và nêu gương. Để khắc phục tình trạng xin, cho trong khen
thưởng, cần chú trọng thực hiện việc chủ động xem xét, đánh giá và khen thưởng
thành tích cho các cá nhân, đơn vị trực thuộc. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân
phát hiện những trường hợp có thành tích xứng đáng phải có trách nhiệm báo cáo
thành tích và kết quả cho cấp có thẩm quyền xét khen thưởng.
Điều 4. Trách nhiệm
tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, phát động phong trào thi
đua và công tác khen thưởng của quận.
2. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng quận có chức năng tham mưu, tư vấn giúp Quận ủy và Ủy ban
nhân dân quận về công tác thi đua, khen thưởng. Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban
nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng của
quận, cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi
đua, khen thưởng phù hợp với tình hình, thực tế của địa phương; đề xuất phương
pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của quận.
3. Thủ
trưởng các phòng, ban, đơn vị đóng trên địa bàn quận; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các phường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, phát động phong trào thi đua và
công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương, cơ quan và đơn vị mình quản
lý; chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội để tổ
chức phát động phong trào thi đua thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh một cách sâu, rộng.
4. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, đơn vị, phường thuộc quận có trách nhiệm
tham mưu giúp Thủ trưởng tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện
chính sách khen thưởng trong phạm vi quản lý; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi
mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế.
5. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp
thuộc quận trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của tổ chức mình phối hợp
với các cơ quan của Nhà nước để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ,
đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực
hiện chính sách khen thưởng. Tổ chức giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, Khen
thưởng, kiến nghị bổ sung sửa đổi những bất hợp lý về chính sách khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm
của các cơ quan thông tin truyền thông
Đề nghị các cơ quan thông tin truyền
thông của quận tuyên truyền các phong trào thi đua, công tác khen thưởng; phổ
biến những kinh nghiệm, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc
tốt trong phong trào thi đua; phê phán các hành vi vi phạm pháp luật trong công
tác thi đua, khen thưởng.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA
Điều 6. Hình thức
thi đua
Hình thức thi đua gồm có thi đua thường
xuyên và thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt):
1. Thi
đua thường xuyên:
a) Thi đua thường xuyên là hình thức
thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức
phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng
năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Đối tượng thi đua thường xuyên là
các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn
vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng
nhau.
c) Việc tổ chức phong trào thi đua
thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể
và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo khối, cụm
thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua.
d) Kết thúc năm công tác, thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các khối, cụm thi đua tiến hành tổng kết và
bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi
đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt):
a) Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo
đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định
trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm
vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát
động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu,
chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.
c) Thi đua theo chuyên đề tổ chức trong
phạm vi phòng, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, phường, doanh nghiệp thuộc quận
khi tiến hành sơ kết, tổng kết, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện việc
khen thưởng theo thẩm quyền (Giấy khen).
d) Trường hợp tổ chức trong phạm vi
quận, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, lựa chọn tập thể, cá nhân trực
tiếp tham gia có thành tích xuất sắc để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận tặng
Giấy khen
đ) Trường hợp tổ chức trong phạm vi
Thành phố và cả nước thì thực hiện theo quy định của Thành phố và Trung ương.
Điều 7. Phương thức
tổ chức phong trào thi đua
1. Các
phòng, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, phường, doanh nghiệp thuộc quận và các
doanh nghiệp ngoài nhà nước có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các phong trào
thi đua của Trung ương, Thành phố, Quận và căn cứ Nghị quyết của cấp ủy, nhiệm
vụ công tác được giao, các chương trình công tác do cơ quan, đơn vị xây dựng để
đánh giá kết quả thực hiện phong trào thi đua và kết quả đạt được trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo kết quả thi đua theo quy định.
b) Tổng kết phong trào thi đua phải
đánh giá đúng kết quả, tác dụng, những tồn tại, hạn chế và rút ra những bài học
kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào thi đua; công khai lựa chọn, bình xét
danh hiệu thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc.
c) Tổ chức tuyên truyền phổ biến các
sáng kiến, kinh nghiệm để mọi người học tập và nhân rộng các gương điển hình
tiên tiến.
2. Đăng
ký thi đua:
a) Hàng năm, các phòng, ban, ngành,
đoàn thể, đơn vị, phường, doanh nghiệp thuộc quận và các doanh nghiệp ngoài nhà
nước phải tổ chức đăng ký thi đua; gửi bảng tổng hợp danh sách các cụm, khối
thi đua và đăng ký danh hiệu thi đua về Ủy ban nhân dân quận thông qua phòng Nội
vụ (cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng).
b) Khi tổ chức phong trào thi đua
theo chuyên đề (hoặc theo đợt) trong phạm vi phòng, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị,
phường, doanh nghiệp thuộc quận; các cơ quan, đơn vị phải gửi hồ sơ tổ chức
phong trào thi đua về Phòng Nội vụ (cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng quận) để tổng hợp và hướng dẫn xét, khen thưởng, gồm:
- Kế hoạch tổ chức phát động (mục
đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp, thời gian, số lượng đơn vị tham
gia, tiêu chuẩn xét khen thưởng, số lượng khen thưởng);
- Báo cáo sơ kết, tổng kết phong trào
thi đua.
c) Thời gian gửi đăng ký thi đua: trước
ngày 15 tháng 01 hàng năm.
3. Các
đơn vị thuộc quận được chia thành 08 Khối thi đua, gồm:
a) Khối các ban xây dựng Đảng.
b) Khối Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các Đoàn thể.
c) Khối cơ quan quản lý hành chính
nhà nước.
d) Khối phường.
đ) Khối doanh nghiệp và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc quận.
e) Khối các tổ chức Hội.
g) Khối các trường học.
h) Khối các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Điều 8. Tổ chức
phong trào thi đua
1. Nội dung
tổ chức phong trào thi đua phải đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và có tính khả
thi; phải xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng và nội dung thi đua nhằm đạt
được các chỉ tiêu trong từng phong trào thi đua.
2. Phong
trào thi đua phải có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội
dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội
dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng
tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; chống mọi biểu hiện phô trương,
hình thức.
3. Trong
quá trình tổ chức thực hiện chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn,
kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện,
xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới,
cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc phát hiện điển hình tiên tiến là
nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.
4. Căn cứ
vào nội dung, chỉ tiêu của phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá
phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ
sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ
chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng
kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai, để khen thưởng những tập thể, cá
nhân tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua. Chủ yếu khen thưởng tại cấp
cơ sở là chính, trên cơ sở đó bình chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc
để đề nghị cấp trên xét khen thưởng.
Điều 9. Nội dung
tổ chức phong trào thi đua Khối các Ban xây dựng Đảng
1. Nội
dung 1 – Kết quả thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu, kế hoạch được giao (Quận ủy, các
Ban xây dựng Đảng Thành ủy):
a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ, chỉ
tiêu.
b) Công tác phối, kết hợp với các Ban
xây dựng Đảng trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
2. Nội
dung 2 - Công tác tham mưu, giúp việc cho Quận ủy về lĩnh vực công tác chuyên
môn:
a) Công tác nghiên cứu, đề xuất với
Quận ủy về chủ trương, biện pháp xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng về lĩnh vực
chuyên môn.
b) Công tác sơ, tổng kết chuyên đề và
công tác chuyên môn.
3. Nội
dung 3 - Công tác quản lý cơ sở theo lĩnh vực chuyên môn phụ trách:
a) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra công
tác chuyên môn đối với các Chi, Đảng bộ cơ sở.
b) Công tác thống kê, tổng hợp quản
lý về chuyên môn đối với các Chi, Đảng bộ cơ sở.
4. Nội
dung 4 - Công tác xây dựng đơn vị:
a) Công tác sắp xếp bộ máy tổ chức và
công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức.
b) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
5. Nội
dung 5 - Thực hiện chế độ thông tin báo cáo, hội họp và công tác thi đua:
a) Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo.
b) Thực hiện chế độ hội họp.
c) Công tác thi đua.
6. Nội
dung 6 - Xây dựng Chi bộ trong sạch vững mạnh, hoạt động đoàn thể:
a) Xây dựng Chi bộ trong sạch vững mạnh.
b) Hoạt động đoàn thể.
Điều 10. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua Khối Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể
1. Nội
dung 1 - Kết quả thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao:
a) Kết quả phát triển Đoàn viên, Hội
viên trong năm tăng giảm so với năm trước.
b) Công tác xây dựng tổ chức Đoàn thể
ở cơ sở.
2. Nội
dung 2 – Kết quả công tác chỉ đạo, kiểm tra, phối hợp, hướng dẫn, giúp đỡ các
Phường và các Phòng ban liên quan thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực
Đoàn thể phụ trách.
3. Nội
dung 3 - Công tác xây dựng đơn vị, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống
kê và công tác Thi đua - Khen thưởng:
a) Tình hình sắp xếp tổ chức bộ máy
và công tác qui hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức; xây dựng và quản lý
đội ngũ cán bộ, công chức.
b) Tình hình và hiệu quả thực hiện
qui chế dân chủ ở cơ sở.
c) Tình hình quản lý sử dụng ngân
sách, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
d) Tình hình thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo phục vụ kịp thời cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo ở địa phương và
yêu cầu của Quận. Thực hiện tốt ứng dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng,
khai thác thông tin trên mạng LAN và mạng Internet.
đ) Dự hợp đầy đủ và đúng thành phần
theo thư triệu tập của Quận ủy và Ủy ban nhân dân Quận.
e) Có kế hoạch phát động và hưởng ứng
thi đua thường xuyên theo chỉ đạo của Quận ủy và Ủy ban nhân dân Quận; có đăng
ký và tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, bình chọn thi đua, khen thưởng; phổ biến
gương điển hình kịp thời; tạo được phong trào thi đua liên tục, rộng, mạnh;
Công tác lập hồ sơ, thủ tục đề nghị xét khen thưởng.
4. Nội
dung 4 - Công tác xây dựng Đảng, hoạt động Đoàn thể:
Đánh giá hoạt động của Chi bộ và các
phong trào của các Đoàn thể theo chức năng và nhiệm vụ được giao trong năm.
a) Xây dựng Chi bộ trong sạch vững mạnh.
b) Công đoàn.
c) Đoàn Thanh niên.
d) Phụ nữ.
Điều 11. Nội dung tổ chức
phong trào thi đua Khối cơ quan quản lý hành chính nhà nước
1. Nội
dung 1 – Kết quả thực hiện nhiệm vụ chỉ tiêu, kế hoạch được giao (Quận, ngành dọc
thành phố).
2. Nội
dung 2 - Công tác quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách; công tác chỉ
đạo, kiểm tra, phối hợp, hướng dẫn, giúp đỡ các Phường và các Phòng ban liên
quan thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực Ban ngành, Đoàn thể phụ
trách.
3. Nội
dung 3 - Công tác tham mưu cho Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận xây dựng các văn bản
chỉ đạo của Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận liên quan đến lĩnh vực của Ban ngành,
Đoàn thể kịp thời, bảo đảm chất lượng. Khi đã có văn bản của Quận ủy, Ủy ban
nhân dân Quận, việc triển khai thực hiện kịp thời, đạt hiệu quả.
4. Nội
dung 4 - Công tác xây dựng các chuyên đề phục vụ các chủ trương, các giải pháp
lớn của Quận thuộc lĩnh vực của đơn vị phụ trách hoặc theo yêu cầu của Quận.
5. Nội
dung 5 - Công tác xây dựng đơn vị, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống
kê và công tác Thi đua - Khen thưởng:
a) Tình hình sắp xếp tổ chức bộ máy
và công tác qui hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức; xây dựng và quản lý
đội ngũ cán bộ, công chức.
b) Tình hình và hiệu quả thực hiện
qui chế dân chủ ở cơ sở.
c) Tình hình quản lý sử dụng ngân
sách, chống lãng phí và thực hành tiết kiệm.
d) Tình hình thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo phục vụ kịp thời cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo ở địa phương và yêu
cầu của Quận. Thực hiện tốt ứng dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng, khai
thác thông tin trên mạng LAN và mạng Internet.
đ) Dự họp đầy đủ và đúng thành phần
theo thư triệu tập của Ủy ban nhân dân Quận.
e) Có kế hoạch phát động và hưởng ứng
thi đua thường xuyên theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Quận; có đăng ký và tổ chức
sơ kết, tổng kết đánh giá, bình chọn thi đua, khen thưởng; phổ biến gương điển
hình kịp thời; tạo được phong trào thi đua liên tục, rộng, mạnh; Công tác lập hồ
sơ, thủ tục đề nghị xét khen thưởng.
6. Nội
dung 6 - Công tác xây dựng Đảng, hoạt động Đoàn thể:
Đánh giá hoạt động của Chi bộ và các
phong trào của các Đoàn thể theo chức năng và nhiệm vụ được giao trong năm.
a) Xây dựng Chi bộ trong sạch vững mạnh.
b) Công đoàn.
c) Đoàn Thanh niên.
d) Cựu Chiến binh.
Điều 12. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua Khối Phường
1. Nội
dung 1 - Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế:
a) Công tác quản lý Nhà nước trên
lĩnh vực kinh tế: công tác quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn;
công tác quản lý, cấp phép loại hình kinh doanh nhà cho thuê ở; kết quả thực hiện
công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh nhạy cảm dễ phát sinh tệ nạn xã hội
theo quy hoạch đã được duyệt.
b) Công tác thu ngân sách Nhà nước so
với kế hoạch được giao và so với năm trước: thu thuế; thu khác; công tác quyết
toán ngân sách; tình hình thực hiện chống lãng phí, thực hành tiết kiệm trong sử
dụng ngân sách.
2. Nội
dung 2 - Kết quả hoạt động quản lý đô thị:
a) Công tác quản lý qui hoạch và thực
hiện qui hoạch, gồm: quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000.
b) Kết quả quản lý về xây dựng: tình
hình chấp hành Pháp luật trong xây dựng tại địa phương (cấp giấy phép xây dựng,
sửa chữa, tổng số diện tích xây dựng mới, tăng giảm so với năm trước). Hạn chế,
ngăn chặn được tình hình xây dựng không phép, sai phép, phối hợp chặt chẽ với
Ban ngành, Đoàn thể liên quan tổ chức tuyên truyền, thực hiện các quy định về
quản lý xây dựng.
c) Kết quả thực hiện về công tác Tài
nguyên - Môi trường.
d) Kết quả thực hiện công tác cấp Giấy
chứng nhận Quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng
đất ở.
đ) Kết quả vận động nhân dân thực hiện
đầu tư nâng cấp, mở rộng hẻm theo phân công quản lý và thực hiện chỉ tiêu mở rộng
hẻm dưới 2m.
e) Kết quả công tác quản lý vệ sinh
môi trường: công tác khắc phục, ngăn chặn ô nhiễm môi trường, giải quyết vấn đề
rác, phong trào Xanh - Sạch - Đẹp.
3. Nội
dung 3 - Kết quả chăm lo, phát triển đời sống văn hoá, xã hội:
a) Tình hình thực hiện công tác giáo
dục, gồm: tỉ lệ % huy động trẻ 05 tuổi ra lớp, tỉ lệ % huy động trẻ 06 tuổi vào
lớp 1; kết quả phổ cập giáo dục bậc Trung học phổ thông; vấn đề xã hội hoá giáo
dục, quản lý hành chánh Nhà nước về giáo dục (công tác quản lý các cơ sở mầm
non ngoài công lập ...)
b) Tình hình thực hiện 10 chuẩn Quốc
gia về Trạm y tế phường; Kết quả tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng
trẻ em, công tác quản lý bệnh xã hội, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
Công tác quản lý hành chánh Nhà nước về hành nghề y dược tư nhân, vệ sinh an
toàn thực phẩm.
c) Công tác dân số, gia đình và trẻ
em bao gồm nội dung: thực hiện công tác quản lý dân số; thực hiện quyền trẻ em,
chú ý đối tượng trẻ có hoàn cảnh đặc biệt. Tập trung giải quyết tình trạng trẻ
em lang thang, trẻ bị xâm hại, trẻ nghiện ma túy và trẻ phạm pháp; kết quả thực
hiện các biện pháp tránh thai hiện đại và công tác truyền thông sức khỏe sinh sản.
d) Tình hình xây dựng phát triển văn
hoá cơ sở, gồm: xây dựng phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng, kết quả vận động
xây dựng đời sống văn hoá trên địa bàn dân cư, thực hiện nếp sống văn minh đô
thị. Công tác quản lý hành chính Nhà nước trên lĩnh vực Văn hoá Thông tin - Thể
thao.
đ) Hoạt động thể dục thể thao, rèn
luyện sức khoẻ về số lượng và chất lượng, vấn đề xã hội hoá thể dục thể thao, kết
quả tổ chức, tham gia các hoạt động thể thao.
e) Về các mặt công tác xã hội, gồm:
Công tác chăm lo cho các đối tượng chính sách, xây dựng nhà tình thương; thực
hiện các chỉ tiêu về giải quyết việc làm; kết quả thực hiện chương trình xoá
đói giảm nghèo; chăm lo các đối tượng xã hội; công tác quản lý các cơ sở dịch vụ
việc làm; kết quả thực hiện tiếp nhận và giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện.
4. Nội
dung 4 – Kết quả công tác quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội; chấp hành Pháp luật:
a) Thực hiện Chương trình 3 giảm: các
hoạt động ngăn chặn, đẩy lùi, tấn công tội phạm và các tệ nạn xã hội nhất là ma
túy, mại dâm, tội phạm hình sự trong thực hiện mục tiêu “3 giảm” của thành phố;
tỷ lệ giảm các loại tội phạm hình sự, ma túy và mại dâm.
b) Công tác an ninh, trật tự: công
tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự ở các khu dân cư, quản lý nhà cho thuê
để ở trên địa bàn phường và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện; công tác giữ
gìn trật tự lề đường, kéo giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông, phòng
chống đua xe trái phép; công tác Phòng cháy chữa cháy ở các Khu dân cư và trong
các cơ quan, doanh nghiệp; công tác xây dựng lực lượng Công an, vững mạnh,
trong sạch; phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ Quốc, phòng cháy chữa cháy,
công tác quản lý địa bàn dân cư và công tác tiếp nhận, xử lý thông tin tố giác
tội phạm.
c) Về công tác Quân sự địa phương:
công tác tổ chức, tham gia diễn tập phòng thủ; công tác xây dựng, huấn luyện lực
lượng; thực hiện chỉ tiêu giao quân nghĩa vụ quân sự; công tác hậu phương, quân
đội.
d) Hoạt động tư pháp: kết quả công
tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật trong nội bộ và trong nhân dân.
đ) Kết quả thực hiện công tác Thanh
tra nhân dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng.
5. Nội
dung 5 - Công tác xây dựng chính quyền, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống
kê và công tác Thi đua - Khen thưởng:
a) Có kế hoạch, chương trình công tác
cụ thể, triển khai đầy đủ, kịp thời và kết quả thực hiện những chỉ đạo tập
trung của Ủy ban nhân dân Quận.
b) Tình hình sắp xếp tổ chức bộ máy
và công tác qui hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức; xây dựng và quản lý
đội ngũ công chức; thực hiện chiến lược thanh niên, bình đẳng giới và vì sự tiến
bộ của phụ nữ.
c) Tình hình thực hiện và hiệu quả
công tác cải cách hành chính theo mô kình “một cửa”;
d) Tình hình và hiệu quả thực hiện
qui chế dân chủ ở cơ sở, công tác tiếp công dân.
đ) Tình hình thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo phục vụ kịp thời cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo ở địa phương và
yêu cầu của Quận. Thực hiện tốt ứng dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng,
khai thác thông tin trên mạng LAN và mạng Internet.
e) Dự họp đầy đủ và đúng thành phần
theo thư triệu tập của Ủy ban nhân dân Quận.
g) Có kế hoạch phát động và hưởng ứng
thi đua thường xuyên theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Quận; có đăng ký và tổ chức
sơ kết, tổng kết đánh giá, bình chọn thi đua, khen thưởng; phổ biến gương điển
hình kịp thời; tạo được phong trào thi đua liên tục, rộng, mạnh; Công tác lập hồ
sơ, thủ tục đề nghị xét khen thưởng.
6. Nội
dung 6 - Công tác xây dựng Đảng:
a) Hoạt động của Đảng ủy, Chi bộ khu
phố.
b) Công tác Tổ chức.
c) Công tác Tuyên giáo.
d) Công tác Kiểm tra.
đ) Công tác Dân vận.
7. Nội
dung 7 - Hoạt động của các Đoàn thể:
Đánh giá hoạt động và các phong trào
quần chúng của các Đoàn thể chính trị xã hội theo chức năng và nhiệm vụ được
giao trong năm; kết quả phát triển Đoàn viên, Hội viên trong năm tăng giảm so với
năm trước, đánh giá phân loại chất lượng các tổ chức Đoàn thể ở cơ sở.
Điều 13. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua Khối Doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp trực thuộc
quận
1. Nội
dung 1 - Ket quả thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao:
a) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu
Kinh tế - Xã hội.
b) Kết quả thực hiện nghĩa vụ thu nộp
thuế và thu nộp ngân sách.
c) Kết quả ứng dụng khoa học kỹ thuật,
đối mới và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Nội
dung 2 - Kết quả công tác phối hợp với các ban ngành Đoàn thể và các Phường thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực ngành phụ trách.
3. Nội
dung 3 - Công tác xây dựng đơn vị, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống
kê và công tác Thi đua - Khen thưởng:
a) Tình hình sắp xếp tổ chức bộ máy
và công tác qui hoạch, đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động;
xây dựng và quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động.
b) Tình hình và hiệu quả thực hiện
qui chế dân chủ ở cơ sở.
c) Tình hình quản lý sử dụng ngân
sách, chống lãng phí và thực hành tiết kiệm.
d) Tình hình thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo phục vụ kịp thời cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo ở địa phương và
yêu cầu của Quận. Thực hiện tốt ứng dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng,
khai thác thông tin trên mạng LAN và mạng Internet.
đ) Dự họp đầy đủ và đúng thành phần
theo thư triệu tập của Ủy ban nhân dân Quận.
e) Có kế hoạch phát động và hưởng ứng
thi đua thường xuyên theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Quận; có đăng ký và tổ chức
sơ kết, tổng kết đánh giá, bình chọn thi đua, khen thưởng; phổ biến gương điển
hình kịp thời; tạo được phong trào thi đua liên tục, rộng, mạnh; Công tác lập hồ
sơ, thủ tục đề nghị xét khen thưởng.
4. Nội
dung 4 - Công tác xây dựng Đảng, hoạt động Đoàn thể:
Đánh giá hoạt động của Chi bộ và các
phong trào của các Đoàn thể theo chức năng và nhiệm vụ được giao trong năm.
a) Xây dựng Chi
bộ trong sạch vững mạnh.
b) Công đoàn.
c) Đoàn Thanh niên.
d) Phụ nữ.
đ) Hội cựu chiến binh.
Điều 14. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua Khối các tổ chức Hội
Giao phòng Nội vụ chủ trì phân chia Cụm,
xây dựng nội dung thi đua và đăng ký từ đầu năm với Ủy ban nhân dân quận, số lượng
các đơn vị trong Cụm thi đua ít nhất là 05 đơn vị, nhiều nhất không quá 15 đơn
vị.
Điều 15. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua Khối các trường học
Giao phòng Giáo dục chủ trì phân chia
Cụm, xây dựng nội dung thi đua và đăng ký từ đầu năm học với Ủy ban nhân dân quận
thông qua Phòng Nội Vụ (cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận),
số lượng các đơn vị trong Cụm thi đua ít nhất là 05 đơn vị, nhiều nhất không
quá 15 đơn vị.
Điều 16. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua Khối các doanh nghiệp ngoài nhà nước
Giao phòng Kinh tế chủ trì phân chia
Cụm, xây dựng nội dung thi đua và đăng ký từ đầu năm với Ủy ban nhân dân quận
thông qua Phòng Nội vụ (cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận).
Số lượng các đơn vị trong Cụm thi đua ít nhất là 05 đan vị, nhiều nhất không
quá 15 đơn vị.
Điều 17. Tổ chức,
đánh giá, chấm điểm thi đua:
1. Các Cụm
thi đua tổ chức ký kết giao ước thi đua từ đầu năm. Cuối năm, các Cụm thi đua tổ
chức họp đánh giá kết quả giao ước thi đua đã thực hiện trong năm.
2. Các
phòng, ban, đoàn thể quận có các lĩnh vực hoạt động ở các phường phải xây dựng
và phổ biến công khai các nội dung, tiêu chí, thang điểm thi đua.
Đồng thời tổ chức đánh giá, phân loại,
chấm điểm thi đua các phường theo thang điểm chấm thống nhất là 100 điểm.
3. Các
phường có trách nhiệm nhận xét, đánh giá vai trò quản lý, điều hành hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ của các phòng, ban, đoàn thể quận đối với các phường theo
thang điểm thống nhất là 100 điểm.
4. Kết quả
chấm điểm thi đua gửi đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận chậm nhất là ngày
15 tháng 11 hàng năm.
- Các phòng, ban, đoàn thể quận và
các phường có trách nhiệm giải đáp, trả lời công khai về kết quả chấm điểm thi
đua trong Hội nghị xét thi đua hàng năm.
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận
căn cứ vào số điểm của các phòng, ban, đoàn thể quận và các phường chấm (tham
khảo kết quả đánh giá thi đua của các Cụm) để làm cơ sở đánh giá và xét thi đua
hàng năm.
Điều 18. Cách chấm
điểm
Báo cáo chấm điểm, xếp hạng thi đua
phải dựa vào kết quả và số liệu cụ thể về tình hình thực hiện nhiệm vụ cả năm
và thực hiện một cách tự giác, trung thực, khắc phục việc che giấu khuyết điểm
tồn tại, chạy theo thành tích.
1. Điểm chuẩn:
a) Một nội dung công tác có nhiều chỉ
tiêu, mỗi chỉ tiêu được chấm tối đa là 100 điểm (chưa tính điểm vượt Kế hoạch
được thưởng); điểm của nội dung là điểm bình quân các chỉ tiêu trong từng nội
dung.
b) Các chỉ tiêu có số liệu tính được %
thì cứ 1 % đạt được, được tính 01 điểm.
c) Các mặt công tác hoặc tiêu chuẩn
không tính được tỉ lệ % cụ thể ; trước đây các đơn vị thường phân loại A, B, C
hoặc Xuất sắc, Tốt, Tiên tiến, Khá, Trung bình... nay phải thực hiện theo thang
điểm.
2. Điểm cộng:
- Các chỉ tiêu kế hoạch được giao hoặc
đơn vị xây dựng đã được Quận phê duyệt vượt 1% được cộng thêm 01 điểm cho tiêu
chuẩn đó; nhưng điểm thêm không quá 10 điểm.
- Có một điển hình hoặc một mô hình mới
được tổ chức học tập nhân rộng được cộng 10 điểm cho tiêu chuẩn thi đua và phải
có báo cáo cụ thể về điển hình hoặc mô hình mới kèm theo báo cáo chấm điểm.
3. Điểm trừ:
Các đơn vị sẽ bị trừ điểm khi:
Thường trực Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận
phê bình hoặc nhắc nhở bằng Văn bản trên lĩnh vực thuộc tiêu chuẩn nào, tiêu
chuẩn đó bị trừ 10 điểm;
- Báo cáo Tổng kết, chấm điểm, xếp hạng
thi đua cuối năm chậm so với thời gian quy định bị trừ 10 điểm;
- Thiếu một báo cáo thường xuyên theo
qui định hoặc báo cáo đột xuất do Ủy ban nhân dân Quận yêu cầu bị trừ 5 điểm ở
tiêu chuẩn thông tin báo cáo;
- Vắng mỗi cuộc họp giao ban do Ủy
ban nhân dân Quận triệu tập nhưng không báo cáo lý do bị trừ 2 điểm ở tiêu chuẩn
dự họp.
Điều 19. Cách
tính điểm và xếp hạng thi đua
1. Cách
tính điểm thi đua:
Các Phường, Ban ngành, Đoàn thể, cơ
quan đơn vị căn cứ vào báo cáo kết quả cụ thể thực hiện 4, 6 hoặc 7 nội dung để
tự chấm điểm theo từng chỉ tiêu trong mỗi nội dung; điểm bình quân của các chỉ
tiêu trong nội dung (đã tính điểm cộng, trừ). Điểm trung bình của các nội dung
là điểm của đơn vị.
a) Điểm của phường là điểm trung bình
do lãnh đạo Quận ủy (Bí thư và các Phó Bí thư), lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận
(Chủ tịch và các Phó Chủ tịch), điểm nhận xét của các Ban Xây dựng Đảng, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể, các phòng - ban cấp quận chấm.
b) Điểm của Ban ngành, Đoàn thể, đơn
vị thuộc quận là điểm trung bình do lãnh đạo Quận ủy (Bí thư và các Phó Bí
thư), lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận (Chủ tịch và các Phó Chủ tịch), điểm nhận
xét của UBND các phường, điểm đánh giá xếp loại của các Sở, ngành và Đoàn thể
Thành phố.
c) Theo chủ đề hàng năm, Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng quận sẽ căn cứ kết quả việc thực hiện chủ đề thuộc đơn vị được
phân công quản lý để cho điểm cộng hoặc điểm trừ vào tổng số điểm của đơn vị để
đánh giá xếp hạng, điểm cộng hoặc điểm trừ tối đa là 10 điểm,
d) Kết quả đánh giá tương ứng với mức
điểm như sau:
- Xuất sắc (A): từ 91 điểm đến 100 điểm;
- Tiên tiến (B): từ 81 điểm đến dưới
91 điểm;
- Trung bình (C): từ 71 điểm đến dưới
81 điểm;
- Kém: dưới 71 điểm.
2. Cách xếp
hạng thi đua
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận
đánh giá, xếp hạng thi đua theo thứ tự như sau:
a) Căn cứ vào đánh giá chất lượng cơ
sở Đảng của Chi, Đảng bộ và theo thứ tự trong sạch vững mạnh tiêu biểu, trong sạch
vững mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ.
b) Trường hợp các đơn vị có cùng một
mức đánh giá chất lượng cơ sở Đảng, căn cứ điểm trung bình của các đơn vị.
c) Trường hợp đơn vị không có Chi, Đảng
bộ do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận thảo luận và quyết định.
Chương III
DANH HIỆU THI
ĐUA, TIÊU CHUẨN, SỐ LƯỢNG, THẨM QUYỀN XÉT VÀ QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU
THI ĐUA
Điều 20. Danh hiệu
thi đua
Danh hiệu thi đua gồm có: Danh hiệu thi
đua đối với cá nhân, danh hiệu thi đua đối với tập thể và danh hiệu thi đua đối
với hộ gia đình.
1. Danh
hiệu thi đua đối với cá nhân: Lao động tiên tiến (Chiến sĩ tiên tiến), Chiến sĩ
thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp thành phố (Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành,
đoàn thể Trung ương), Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
2. Danh
hiệu thi đua đối với tập thể: Tập thể Lao động tiên tiến (Đơn vị tiên tiến), Tập
thể Lao động xuất sắc (Đơn vị quyết thắng), Cờ thi đua thành phố (Cờ thi đua của
bộ, ngành, đoàn thể Trung ương), Cờ thi đua của Chính phủ.
Tổ dân phố văn hóa, khu phố văn hóa.
3. Danh
hiệu thi đua đối với hộ gia đình: Gia đình văn hóa.
Điều 21. Tiêu
chuẩn, điều kiện công nhận một số danh hiệu thi đua
1. Tiêu
chuẩn:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch
được giao;
- Có phong trào thi đua thường xuyên,
thiết thực, có hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt
danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh
cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Đơn vị có Chi bộ, Đảng bộ phải đạt
đơn vị xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Không xét công nhận danh hiệu thi
đua đối với tập thể nhỏ có số lượng dưới 03 người.
b) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Có phong trào thi đua thường xuyên,
thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn
thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động
tiên tiến, chiến sỹ tiên tiến;
- Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Đơn vị có Chi bộ, Đảng bộ phải đạt
đơn vị xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Cờ thi đua cấp thành phố được xét
tặng cho các phường, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp, Hợp tác xã do Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Thành phố tổ chức thành các cụm, khối thi đua đạt các
tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của
Thành phố;
- Có nhân tố mới, mô hình mới để các
tập thể khác thuộc Thành phố học tập;
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức đạt
các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua tại cơ quan, đơn vị và khu dân
cư tại nơi đang cư trú;
- Tích cực học tập chính trị, văn
hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
đ) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét
tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định ở
trên đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lao động sản xuất có hiệu quả, tích
cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh,
đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
e) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Là “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến
sĩ tiên tiến”;
- Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật,
giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có
đề tài nghiên cứu, khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan,
tổ chức, đơn vị công nhận.
g) Đối với những cá nhân là Thủ trưởng
đơn vị:
Danh hiệu thi đua đối với những cá
nhân là Thủ trưởng đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó
lãnh đạo, quản lý. Cụ thể:
- Đơn vị được công nhận danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc” thì Thủ trưởng đơn vị có thể được xét công nhận danh hiệu
Laọ động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và các hình thức, danh hiệu thi đua
từ cấp Thành phố, Bộ ngành Trung ương trở lên nếu đủ điều kiện.
- Đơn vị được công nhận danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến” thì Thủ trưởng đơn vị có thể được xét công nhận danh hiệu
Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.
- Đơn vị được tặng Giấy khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận thì Thủ trưởng đơn vị có thể được xét công nhận danh
hiệu Lao động tiên tiến hoặc tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
- Đơn vị không được khen thưởng thì
không xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với Thủ trưởng đơn vị
(những Thủ trưởng đơn vị mới được điều động sẽ được cân nhắc theo thực tế).
h) Các trường hợp đặc biệt do Hội đồng
thảo luận, quyết định:
- Tập thể không có chi bộ, chi bộ
sinh hoạt ghép hoặc chi bộ mới thành lập chưa đủ thời gian xét chi bộ trong sạch
vững mạnh.
- Thủ trưởng đơn vị mới được điều động
trong năm, những cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, có nhiều cống hiến,
chuẩn bị nghỉ hưu.
2. Số lượng
và điều kiện công nhận một số danh hiệu thi đua:
a) Mỗi một Cụm thi đua do Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Thành phố tổ chức được xét và đề nghị tặng 01 Cờ thi đua
cấp Thành phố.
b) Đơn vị đạt các tiêu chuẩn được quy
định Điểm b Khoản 1 Điều 21, có điểm trung bình từ 91 điểm đến 100 điểm được
xét và đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố công nhận danh hiệu Tập thể Lao động
xuất sắc.
c) Đơn vị đạt các tiêu chuẩn được quy
định Điểm a Khoản 1 Điêu 21, có điểm trung bình từ 81 đến dưới 91 điểm được xét
công nhận danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến.
d) Đơn vị có điểm trung bình từ 71 đến
dưới 81 điểm và không có nhiều điểm đánh giá kém (không có hoặc có ít hơn 03 điểm
đánh giá dưới 71 điểm) được xét tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
đ) Trường hợp đơn vị có nhiều điểm
đánh kém, có từ 03 điểm đánh giá dưới 71 điểm thì không được xét danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng.
e) Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét
không quá 15% số lao động đạt danh hiệu lao động tiên tiến của các đơn vị.
Điều 22. Thẩm
quyền công nhận một số danh hiệu thi đua
1. Đối với
cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, lao động làm việc trong các cơ quan,
đơn vị trực thuộc quận (gồm các cơ quan Đảng, Đoàn thể, cơ quan quản lý hành
chính nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập) danh hiệu Lao động tiên tiến,
Chiến sỹ thi đua cơ sở, Tập thể lao động tiên tiến do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận xét tặng.
2. Đối với
cán bộ, công chức, nhân viên ủy nhiệm thu thuế, bảo vệ dân phố, phường đội,
công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của phường do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận ủy quyền Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Trưởng phòng
Giáo dục và Đào tạo xét công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến cho viên chức,
người lao động tại các đơn vị sự nghiệp, trường học trực thuộc quận.
4. Đối với
các doanh nghiệp, hợp tác xã, trường ngoài công lập do Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp
tác xã, Hiệu trưởng trường quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 23. Các
danh hiệu thi đua khác
Thực hiện theo quy định của Luật Thi
đua, khen thưởng; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của
Chính phủ; Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ và Quyết định
số 48/2014/QĐ- UBND ngày 12/12/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Chương XV
HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG
Điều 24. Giấy
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Tiêu
chuẩn
Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận được xét tặng đối với các tập thể, cá nhân khi tổng kết năm, kết thúc
một cuộc vận động, một đợt thi đua, một phong trào thi đua, hoàn thành một hạng
mục hoặc cả công trình; hoặc có thành tích cụ thể, đột xuất, gương người tốt -
việc tốt, học sinh giỏi, gương dũng cảm, vượt khó, hoạt động từ thiện xã hội...
có tác dụng, ảnh hưởng trong phạm vi quận.
2. Số lượng
a) Các phong trào do ngành dọc phát động:
số lượng giấy khen được xét tặng không lớn hơn số lượng giấy khen do Sở, ngành
thành phố tặng.
b) Các phong trào do quận phát động:
số lượng giấy khen được xét tặng không lớn hơn 20% số lượng các tập thể tham
gia thực hiện; mỗi tập thể được khen thưởng chọn 02 cá nhân tiêu biểu; tập thể
không được khen thưởng chọn tối đa 01 cá nhân tiêu biểu (cá nhân được chọn
không phải là lãnh đạo đơn vị).
c) Đối với tổng kết công tác năm: chỉ
xét tặng giấy khen đối với các đơn vị không xét danh hiệu thi đua hàng năm; số
lượng được xét tặng giấy khen không lớn hơn 20% số lượng đơn vị đã khen hoặc
không lớn hơn 20% số lượng phường đã khen.
3. Ủy ban
nhân dân quận không tặng Giấy khen cho các tập thể hoặc cá nhân khi quận tiến
hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định, tổ chức hội
nghị, hội thảo, hội chợ, diễn tập.
Điều 25. Các
hình thức khen thưởng khác
Thực hiện theo quy định của Luật Thi
đua, khen thưởng; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của
Chính phủ; Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ và Quyết định
số 48/2014/QĐ- UBND ngày 12/12/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Chương V
QUY TRÌNH XÉT
CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG HÀNG NĂM
Điều 26. Thời
gian xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hàng năm
1. Căn cứ
nội dung đăng ký thi đua và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm; Thủ
trưởng các ban ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc Quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
Phường báo cáo kết quả thực hiện các nội dung phong trào thi đua yêu nước của
cơ quan, đơn vị, các bảng chấm điểm, danh sách đề nghị khen thưởng và gửi về
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận trước ngày 15 tháng 11 hàng năm
(đối với các trường học thuộc ngành Giáo dục gửi trước ngày 30 tháng 5 hàng
năm).
2. Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Quận tổng hợp kết quả chấm điểm, danh sách
đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị trước ngày 10 tháng 12 hàng năm (đối
với các trường học thuộc ngành Giáo dục trước ngày 10 tháng 6 hàng năm).
3. Căn cứ
kết quả chấm điểm và đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị; Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng quận họp xét thi đua vào tháng 12 hàng năm (đối với ngành
Giáo dục vào tháng 6 hàng năm). Kết quả xét thi đua được thông báo bằng văn bản
đến các cơ quan, đơn vị trước khi tổ chức Hội nghị tổng kết phong trào thi đua
yêu nước.
Điều 27. Phạm vi
làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận
1. Về
nguyên tắc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận thống nhất giao Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tham mưu Chủ tịch Hội đông Thi đua - Khen thưởng
khen từ giấy khen của Ủy ban nhân dân quận trở xuống.
2. Các
trường hợp đề nghị khen từ bằng khen Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ trưởng các
cơ quan ngang bộ trở lên do tập thể Hội đồng Thi đua - Khen thưởng biểu quyết,
trường hợp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng không họp thì Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng thông qua phiếu xin ý kiến, tổng hợp và báo cáo đề nghị.
3. Để đảm
bảo sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng trong đề nghị xét khen thưởng cá nhân bậc
cao (từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên), Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận báo cáo và tiến hành các thủ tục
đề nghị sau khi có văn bản đồng thuận của Ban Thường vụ Quận ủy.
Điều 28. Quy
trình làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Chủ tịch
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng điều hành Hội nghị xét thi đua hàng năm, cử
chuyên viên phòng Nội vụ ghi biên bản tổng hợp và kết luận cuối cùng của Hội
nghị.
2. Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng báo cáo tổng hợp danh sách điểm đánh giá
các đơn vị theo từng khối; gồm kết quả khen thưởng năm trước, đơn vị tự đánh
giá cho điểm, điểm đánh giá của ngành cấp trên, điểm đánh giá của lãnh đạo trực
tiếp; kết quả đánh giá chất lượng tổ chức Đảng của Ban Thường vụ Quận ủy về việc
xét công nhận xây dựng Đảng bộ, Chi bộ trong sạch vững mạnh. Tổ Thi đua căn cứ
các kết quả trên các quy định hiện hành và quy định này dự kiến, đề xuất danh
hiệu, hình thức khen thưởng năm.
3. Việc
công nhận và khen thưởng các Đảng bộ, Chi bộ trong sạch vững mạnh do Ban Thường
vụ Quận ủy quyết định theo thẩm quyền, tại hội nghị nếu cần ủy viên Hội đồng là
Trưởng ban Tổ chức Quận ủy sẽ thay mặt các ban trao đổi lại các đơn vị.
4. Chất vấn
và trả lời:
a) Thủ trưởng các đơn vị bày tỏ quan
điểm của mình về số điểm đánh giá và kết quả phân loại Đảng bộ, Chi bộ; trình
bày bổ sung những điểm nổi bật xuất sắc, những kinh nghiệm sáng kiến hoặc những
giải pháp cải tiến công tác phục vụ công vụ và phục vụ nhân dân có hiệu quả được
công nhận, những yếu kém tồn tại cần chú ý khắc phục (nếu cần và trình bày gọn
không quá 5 phút);
b) Các cơ quan, đơn vị được chất vấn
trả lời công khai các thắc mắc của đơn vị; trường hợp đặc biệt người điều hành
hội nghị có thể cho phép cơ quan chất vấn và bị chất vấn đối thoại và trả lời
riêng.
5. Các
thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có quyền yêu cầu thủ trưởng đơn vị giải
trình việc đánh giá cho đơn vị, cho cụm thi đua (nếu cần). Khi yêu cầu, câu hỏi
cần đặt thẳng vấn đề, thủ trưởng, đơn vị hoặc đơn vị liên quan giải trình trực
tiếp vấn đề được nêu.
6. Kết
thúc phần chất vấn, trả lời và giải trình; chỉ các thành viên Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng đánh giá đề nghị và ghi trực tiếp vào cột “Đánh giá của thành
viên Hội đồng” với các mức Cờ Thi đua xuất sắc (dẫn đầu Cụm), Tập thể lao động
xuất sắc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; Tập thể lao động tiên tiến, giấy
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận vào bảng tổng kết đánh giá có đóng dấu của
phòng Nội vụ quận (trong Hội nghị các thành viên dùng chung một danh sách,
nhưng chỉ thành viên Hội đồng, danh sách mới có dấu).
7. Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tổ chức thu phiếu, tổng hợp các kết luận của
thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đánh giá cho điểm từng đơn vị và công
bố công khai. Trong quá trình thu phiếu, tổng hợp điểm, Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng có thể huy động các chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận để hỗ trợ. Các chuyên viên được huy động có trách nhiệm bảo mật về các
thông tin liên quan.
8. Danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận
đề nghị khi được đa số thành viên Hội đồng suy tôn (nếu thành viên Hội đồng vắng
mặt thì sau đó vẫn phải cho ý kiến bằng phiếu biểu quyết). Cụ thể:
a) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua Thành
phố, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Danh hiệu vinh dự Nhà nước. (Anh hùng Lao động,
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy
thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ nhân
nhân dân, Nghệ nhân ưu tú, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước): phải
có tỷ lệ thành viên Hội đồng biểu quyết đồng ý từ 90% trở lên.
b) Các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng khác: phải có tỷ lệ thành viên Hội đồng biểu quyết đồng ý từ 50% trở
lên.
c) Riêng danh hiệu Khu phố văn hóa,
danh hiệu Lao động tiên tiến; Giấy khen, Giấy biểu dương của Chủ tịch ủy ban
nhân dân quận: trên cơ sở đề nghị của Ban Chỉ đạo Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa và các đơn vị, Hội đồng thống nhất giao cho Thường trực Hội đồng
rà soát và trình Chủ tịch ủy ban nhân dân quận quyết định.
9. Kết luận
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng được Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
thông báo công khai bằng hình thức văn bản phát hành rộng rãi gửi đến từng đơn
vị; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng chỉ nhận khiếu nại bằng văn bản của đơn vị
trong vòng 05 ngày kể từ ngày phát hành văn bản. Khi khiếu nại Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng nội
dung khiếu nại và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ủy nhiệm Chủ tịch Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng quyết định.
Chương VI
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
KHEN THƯỞNG
Điều 29. Đối với
công tác thi đua khen thưởng thường xuyên hàng năm
Hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng hàng năm bao gồm:
1. Báo
cáo phong trào thi đua yêu nước của đơn vị.
2. Bảng
chấm điểm thi đua do đơn vị tự chấm.
3. Bảng
chấm điểm của Ủy ban nhân dân phường đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quận (hoặc
bảng chấm điểm của cơ quan, đơn vị thuộc quận đối với các phường) ,
4. Biên bản
và kết quả bỏ phiếu kín các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng đơn vị..
5. Danh
sách đề nghị khen thưởng.
6. Báo
cáo thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng
7. Báo
cáo tóm tắt thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.
8. Chứng
nhận của Cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc sáng tác, sáng tạo.
Điều 30. Đối với
công tác khen thưởng theo chuyên đề hoặc đột xuất
Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân quận tặng
Giấy khen về thành tích của các tập thể và cá nhân trong thực hiện các chuyên đề
hoặc đột xuất, gồm:
1. Tờ
trình của cơ quan, đơn vị đề nghị.
2. Báo cáo
tóm tắt thành tích của tập thể và cá nhân kèm Chứng nhận của cơ quan quản lý có
thẩm quyền đối với phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ hoặc sáng tác, sáng tạo (nếu có).
3. Biên bản
họp xét khen thưởng.
Điều 31. Đối với
đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác của các tập
thể và cá nhân
Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu
thi đua khác thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Thành
phố và các quy định của nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Điều 32. Lưu trữ
hồ sơ khen thưởng
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
lưu trữ hồ sơ đề nghị khen thưởng và kết quả khen thưởng đạt được theo quy định
của Luật Lưu trữ để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu
nại hoặc xác nhận các đối tượng được khen thưởng khi có yêu cầu.
Chương VII
QUỸ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
Điều 33. Nguyên
tắc phân cấp chi kinh phí khen thưởng
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp
nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ
nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
Điều 34. Quản lý
và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ
thi đua khen thưởng của cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý;
nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán
căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Quỹ
thi đua, khen thưởng được sử dụng để:
a) Chi cho in các loại giấy chứng nhận,
giấy khen, khung giấy khen;
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu
niệm cho các cá nhân, tập thể;
c) Trích 20% trong tổng số Quỹ thi
đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong
trào thi đua.
Điều 35. Cách
tính, mức thưởng và nguồn kinh phí
1. Cách
tính và mức chi tiền thưởng hoặc hiện vật tương đương được thực hiện theo quy định
tại các Điều 70, 71,72,73, 75 và 76 Nghị định số 42/2010/NĐ- CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ.
2. Đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia đấu tranh phòng ngừa các loại tội phạm hoặc
phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong đấu tranh phòng ngừa các loại
tội phạm: mức thưởng được quy định tại Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 30
tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp về sửa đổi, bổ sung Quy chế về
hỗ trợ chế độ, chính sách và khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia đấu tranh phòng ngừa các loại tội phạm hoặc phối hợp, cộng tác, giúp đỡ
Công an nhân dân trong đấu tranh phòng ngừa các loại tội phạm; tiền thưởng được
chi từ quỹ hỗ trợ phòng chống tội phạm.
3. Đối với
Ủy ban nhân dân phường và các đơn vị sự nghiệp: tiền thưởng danh hiệu Lao động
tiên tiến chi từ quỹ thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân phường và các đơn
vị sự nghiệp.
4. Đối với
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính đối với từng đối tượng cụ thể.
5. Đối với
các tập thể, cá nhân người nước ngoài, các tổ chức quốc tế; các tập thể, cá
nhân được tặng Giấy khen về thành tích đóng góp, ủng hộ trong các cuộc vận động
ủng hộ đồng bào bị thiên tai, ủng hộ đóng góp công tác từ thiện xã hội: không
chi tiền thưởng mà có thể tặng Giấy khen kèm vật phẩm có giá trị không quá mức
tiền thưởng quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ.
6. Trường
hợp đặc biệt, tùy theo thành tích cụ thể mức thưởng do đơn vị đề nghị và Chủ tịch
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quyết định trên cơ sở cân đối từ nguồn quỹ khen
thưởng.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 36. Hiệu Iực
thi hành
1. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường căn cứ
Quy định này để xây dựng những quy định cụ thể, phù hợp với ngành và địa phương
mình.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi; đề
nghị các đơn vị góp ý bằng văn bản và gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng để tổng hợp, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Quận xem xét giải
quyết.
3. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận, thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường chịu trách nhiệm thực hiện quy định
này./.