ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2015/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
29 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng
12 năm 2011 về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nội vụ:
Số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 quy định chi tiết một số điều về
tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ; số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 hướng dẫn
về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ
và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng
12 năm 2012 quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức; số
08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 04/TTr-SNV ngày 06 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái
Bình.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 29
tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Bình).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý công chức xã, phường,
thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức cấp xã quy định
tại Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 92/2009/NĐ-CP).
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
công chức cấp xã
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước.
2. Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công chức cấp xã trong phạm vi toàn tỉnh, có sự
phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cho Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện),
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn trong công tác quản lý, sử dụng công chức (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã).
3. Kết hợp tiêu chuẩn, chức danh, vị trí việc làm
và chỉ tiêu biên chế công chức cấp xã.
4. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh
đạo, đồng thời phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức cấp
xã bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, đúng quy định của pháp luật và của
tỉnh.
6. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại công chức cấp
xã phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và hiệu quả thi hành công vụ.
7. Công chức cấp xã phải chấp hành quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và quyết định
của cấp trên trong công tác quản lý công chức.
Điều 3. Nội dung quản lý công
chức cấp xã
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về công chức cấp xã.
2. Xây dựng quy hoạch công chức cấp xã.
3. Quy định tiêu chuẩn, chức danh, số lượng công chức
cấp xã.
4. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng công
chức cấp xã.
5. Tổ chức tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm đối với
công chức cấp xã.
6. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng, nhận
xét, đánh giá đối với công chức cấp xã.
7. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ đối với công chức cấp
xã.
8. Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức cấp xã.
9. Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu đối với
công chức cấp xã.
10. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ
sơ công chức cấp xã.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của
pháp luật về công chức cấp xã.
12. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với công chức cấp xã.
Chương II
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 4. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã, tiếp nhận
vào công chức cấp xã không qua thi tuyển
1. Thẩm quyền tiếp nhận vào công chức cấp xã không
qua thi tuyển
a) Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Cho ý kiến về chủ trương để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận các trường hợp
đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã.
b) Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Lập thủ tục đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương bằng văn bản trước khi quyết định tiếp nhận không
qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp
xã;
- Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với người
được đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển;
- Quyết định tiếp nhận vào công chức cấp xã không
qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã
sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quyết định bố trí, phân công nhiệm vụ cho công chức
phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn tiếp nhận vào công chức cấp
xã không qua thi tuyển
a) Người tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở
lên ở nước ngoài có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp
với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng và người có trình độ thạc sĩ, tiến
sĩ của ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng được
xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Quyết
định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 05/6/2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc
ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
Trường hợp người được xem xét tiếp nhận vào công chức
cấp xã sau khi tốt nghiệp đại học đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc thì trong thời gian công tác này phải được đánh giá là hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao và không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật, hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
b) Người có kinh nghiệm công tác từ 05 năm trở lên
(không kể thời gian tập sự, thử việc) trong ngành, lĩnh vực cần tuyển, đáp ứng
được ngay yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng được xem xét tiếp
nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều
5 Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ;
- Có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy, có
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển; hiện
đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc đủ 60 tháng trở lên làm công việc phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng
(không kể thời gian làm việc theo chế độ hợp đồng lao động ở cấp xã, thời gian
tập sự, thử việc; nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn);
trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu của
chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
3. Quy trình tiếp nhận công chức cấp xã không qua
thi tuyển
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với người được đề
nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển. Hội đồng kiểm tra, sát
hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tuyển dụng công
chức cấp xã;
- Một ủy viên là Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng
Nội vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
tuyển dụng công chức cấp xã kiêm Thư ký Hội đồng;
- Các Ủy viên khác là công chức Sở Nội vụ do Giám đốc
Sở Nội vụ cử; Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có nhu cầu tuyển dụng công chức; đại diện cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tuyển
dụng công chức cấp xã có liên quan đến chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
- Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng,
chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp
xã cần tuyển dụng;
- Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung
sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch
căn cứ vào tiêu chuẩn và nhiệm vụ của chức
danh công chức cấp xã cần tuyển dụng, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên
tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với các
trường hợp được xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển có đủ
các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này hiện đang công
tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển thuộc biên chế hưởng lương trong cơ quan của
đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc quân đội, công an, cơ
yếu và trong danh sách trả lương của đơn vị sự nghiệp công lập, của doanh nghiệp
nhà nước.
d) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện lập thủ tục đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương bằng văn bản trước khi quyết
định tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương đối với các trường hợp tiếp
nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, bao gồm:
a) Công văn đề nghị do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký; trong đó, nêu rõ
số lượng và chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng tương ứng với từng trường
hợp đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển trong phạm vi chỉ tiêu biên chế công
chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao; nơi dự kiến bố trí công chức cấp xã sau khi được tuyển dụng; dự kiến xếp
lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc;
b) Biên bản, kết quả họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch
đối với trường hợp phải qua kiểm tra, sát
hạch. Đối với trường hợp không phải kiểm tra, sát hạch quy định tại điểm c Khoản
3 Điều này phải có văn bản đề nghị tiếp nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhu cầu tiếp nhận
đối với công chức cấp xã không qua thi tuyển;
c) Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công
chức cấp xã không qua thi tuyển, bao gồm:
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển đối
với trường hợp tiếp nhận theo quy định tại
điểm a Khoản 2 Điều này; bản sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2c ban hành kèm theo Quyết định
số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức có xác nhận của cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi người đó công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự
tuyển đối với trường hợp tiếp nhận theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
chức danh công chức cấp xã dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Bản sao kết quả học tập theo yêu cầu của chức
danh công chức cấp xã dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm a
Khoản 2 Điều này, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do tổ chức y tế có thẩm
quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ
sơ dự tuyển;
- Phiếu lý lịch
tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày
nộp hồ sơ dự tuyển. Đối với trường hợp
không phải kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi
tuyển quy định tại điểm c Khoản 3 Điều này thì không yêu cầu phải có phiếu lý lịch
tư pháp;
- Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị
tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng đã đạt
được, có nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
người đó công tác đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm b Khoản 2 Điều
này.
Điều 5. Tập sự đối với công chức
cấp xã
1. Chế độ đối với người tập sự
Chế độ đối với người tập sự thực hiện theo quy định
tại Điều 22 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP .
2. Các trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự
a) Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an
xã.
b) Người được tuyển dụng vào chức danh công chức cấp
xã: Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với
xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa
- xã hội, được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:
Trước khi được tuyển dụng vào công chức cấp xã đã
có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời
gian tập sự quy định tại Khoản 1 Điều này và trong thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc này, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã đã làm những
công việc phù hợp với nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã được tuyển dụng;
Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức cấp
xã, nếu trước đó đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
không bằng thời gian tập sự quy định tại Khoản 1 Điều này và trong thời gian
công tác đó người được tuyển dụng công chức xã đã làm những công việc phù hợp với
nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã được tuyển dụng thì được tính thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để trừ vào thời gian tập sự một khoảng
thời gian tương ứng.
3. Hướng dẫn tập sự và chế độ, chính sách đối với
người hướng dẫn tập sự
Thực hiện theo quy định tại Điều 23, 24 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP .
4. Công nhận đối với người hoàn thành chế độ tập sự
- Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo
cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá
kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp công chức của Ủy
ban nhân dân để đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc
của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của chức danh công chức
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn
bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc người có thẩm quyền theo phân cấp quản lý công chức của địa phương
ra quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương cho công chức được
tuyển dụng.
5. Hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với
người tập sự không đáp ứng được yêu cầu của chức danh công chức tập sự hoặc bị
xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự;
- Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng được
Ủy ban nhân dân cấp xã trợ cấp 01 tháng
lương, phụ cấp hiện hưởng (nếu có) và tiền tàu xe về
nơi cư trú (đối với người ngoài tỉnh).
Điều 6. Điều động, tiếp nhận đối với
công chức thuộc các chức danh: Văn phòng - thống kê; địa chính - xây dựng - đô
thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); tài chính -
kế toán; tư pháp - hộ tịch; văn hóa - xã hội
1. Thẩm quyền điều động, tiếp nhận công chức cấp xã
a) Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Cho ý kiến về chủ trương để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều động, tiếp nhận
công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến.
b) Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ:
- Hướng dẫn về quy trình, thủ tục điều động, tiếp
nhận công chức cấp xã;
- Có ý kiến trao đổi thống nhất bằng văn bản để Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều động,
tiếp nhận công chức cấp xã trong các trường
hợp sau: Điều động công chức cấp xã từ chức danh công chức này sang chức danh
công chức khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã; từ xã, phường, thị trấn
này sang xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện;
từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển sang làm việc ở xã, phường, thị
trấn của cấp huyện khác (giữa hai đơn vị cấp huyện trong tỉnh Thái Bình).
c) Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Lập thủ tục đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương bằng văn bản
đối với trường hợp điều động, tiếp nhận
công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến;
- Quyết định
điều động, tiếp nhận công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến sau khi
có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Lập thủ tục trao đổi thống nhất ý kiến bằng văn bản
với Giám đốc Sở Nội vụ đối với trường hợp
điều động công chức cấp xã từ chức danh công chức này sang chức danh công chức
khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã; từ xã, phường, thị trấn này sang
xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện; điều động,
tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển
sang làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác (giữa hai đơn vị cấp
huyện trong tỉnh Thái Bình);
- Quyết định việc điều động công chức cấp xã từ chức
danh công chức này sang chức danh công chức khác trong cùng một đơn vị hành
chính cấp xã; từ xã, phường, thị trấn này sang xã, phường, thị trấn khác trong
cùng một đơn vị hành chính cấp huyện; điều động, tiếp nhận công chức cấp xã từ
xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển sang làm việc ở xã, phường, thị
trấn của cấp huyện khác (giữa hai đơn vị cấp huyện trong tỉnh Thái Bình) sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Điều kiện xem xét điều động, tiếp nhận công chức
cấp xã
a) Công chức cấp xã phải có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được điều động,
tiếp nhận;
b) Công chức cấp xã không phải là đối tượng đang trong
thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan
có thẩm quyền, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng;
c) Công chức đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ có
liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã được
điều động, tiếp nhận
Công chức cấp xã được điều động, tiếp nhận được giữ
ngạch, bậc lương hiện hưởng và thực hiện chế độ nâng bậc lương, phụ cấp lương
(nếu có) theo quy định hiện hành.
Điều 7. Điều động, tiếp nhận đối
với công chức Trưởng Công an xã, Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp xã
1. Thẩm quyền điều động, tiếp nhận công chức cấp xã
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định việc điều động công chức Trưởng Công an xã hoặc
Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang làm việc ở xã,
phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện sau khi có ý
kiến đề nghị bằng văn bản của Trưởng Công an cấp huyện hoặc Chỉ huy trưởng Ban
chỉ huy Quân sự cấp huyện.
2. Điều kiện xem xét việc điều động, tiếp nhận
Thực hiện việc điều động, tiếp nhận công chức Trưởng
Công an xã, Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp xã theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể và bảo đảm
các điều kiện theo quy định của ngành Công an, ngành Quân sự (nếu có).
Điều 8. Xét chuyển công chức cấp
xã thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh
1. Thẩm quyền xét chuyển
a) Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Cho ý kiến về chủ trương để Sở Nội vụ xét chuyển
công chức cấp xã thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi thuộc quyền quản
lý.
b) Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ:
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét chuyển công chức cấp
xã thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh;
- Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, tổ chức thực
hiện quy trình xét chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh;
- Có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho ý kiến đồng ý
xét chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh bằng văn bản
(Văn bản đề nghị kèm theo biên bản họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch);
- Quyết định xét chuyển công chức cấp xã thành công
chức cấp huyện, cấp tỉnh làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm
vi thuộc quyền quản lý sau khi có ý kiến đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc sở, Thủ trưởng
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố:
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ
tiêu biên chế của cơ quan đơn vị, lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét
chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh làm việc tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong phạm vi thuộc quyền quản
lý, sử dụng công chức.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn xét
chuyển
Công chức cấp xã theo quy định tại Khoản 2, Điều 3
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, được xem xét chuyển
thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh trong trường
hợp có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Cơ quan sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng
theo cơ cấu ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng;
b) Có đủ các tiêu chuẩn, nghiệp vụ của ngạch công
chức tương ứng với vị trí việc làm;
c) Có thời gian công tác làm công chức cấp xã đủ 60
tháng trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc);
d) Tốt nghiệp đại học chính quy đúng chuyên ngành cần
tuyển hoặc đại học tại chức, liên thông nhưng đã tốt nghiệp thạc sỹ trở lên
cùng chuyên ngành tốt nghiệp đại học và đúng chuyên ngành cần tuyển;
đ) Có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, hoàn
thành tốt chức trách, nhiệm vụ;
e) Về tuổi đời: Nam không quá 45 tuổi, nữ không quá
40 tuổi;
g) Không trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang
bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền, đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về
hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích, đang bị áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
3. Ưu tiên trong xét chuyển
công chức cấp xã thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh:
Công chức cấp xã có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn để
xét chuyển thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh quy định tại Khoản 2, Điều này,
nếu trong thời gian công tác tại cấp xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,
được cơ quan có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên quyết định khen thưởng thì được
ưu tiên xét chuyển thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh, khi có thời gian làm
công chức cấp xã đủ 36 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).
4. Hồ sơ đề nghị xét chuyển
Công chức cấp xã nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại Khoản 2, 3 Điều này, và có nguyện vọng chuyển thành công chức cấp
huyện, cấp tỉnh phải có hồ sơ cá nhân gửi Sở Nội vụ xem xét. Hồ sơ cá nhân bao
gồm:
a) Đơn đề nghị xét chuyển thành công chức từ cấp huyện
trở lên;
b) Bản đánh giá, nhận xét quá trình công tác và ý
kiến đồng ý cho chuyển công tác của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý công chức cấp xã;
c) Bản sơ yếu lý lịch của công chức theo mẫu số 2c, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đề nghị xét
chuyển đang công tác;
d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị xét chuyển.
e) Bản sao sổ bảo hiểm xã hội;
f) Bản sao Quyết định hoặc giấy tờ khác chứng nhận
được cơ quan có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên quyết định khen thưởng.
5. Quy trình xét chuyển
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét chuyển công chức
cấp xã thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ thành lập Hội đồng
kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của người đề nghị xét chuyển theo yêu cầu, nhiệm vụ của vị
trí việc làm cần tuyển.
a) Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành
viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ hoặc Phó
Giám đốc Sở Nội vụ;
- Một ủy viên là Trưởng phòng Công chức, viên chức
Sở Nội vụ;
- Một ủy viên là người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị dự kiến bố trí công chức sau khi được xét chuyển;
- Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan do Giám đốc Sở Nội vụ chỉ định, trong đó có
một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
- Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng,
chứng chỉ của người đề nghị xét chuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
- Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của người đề nghị xét chuyển. Hình thức và nội dung sát hạch
do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển,
báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên
tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Sau khi có kết quả kiểm tra, sát hạch; Hội đồng kiểm
tra sát hạch lập báo cáo (kèm biên bản họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch) gửi Giám đốc Sở Nội vụ. Căn cứ báo cáo và
biên bản làm việc của Hội đồng kiểm tra, sát hạch; Giám đốc Sở Nội vụ có văn bản
(kèm theo biên bản họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến đồng ý
bằng văn bản. Sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ quyết
định xét chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh.
6. Chế độ, chính sách đối với
công chức cấp xã được xét chuyển thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh.
Công chức cấp xã được xét chuyển thành công chức cấp
huyện, cấp tỉnh được bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm
đảm nhiệm và tiếp tục hưởng bậc lương hiện hưởng.
Điều 9. Xếp lương đối với người mới trúng tuyển vào công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định việc xếp lương đối với người mới trúng tuyển vào
công chức cấp xã theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội và gửi 01
bản quyết định về Sở Nội vụ.
2. Đối với trường hợp người được tuyển dụng vào
công chức cấp xã, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,
chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được bố trí chức danh theo đúng
chuyên ngành đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc xếp lương đối với người mới
trúng tuyển vào công chức cấp xã theo quy định tại Điều 19 Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ, sau khi có ý kiến trao đổi, thống
nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 10. Nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức cấp
xã có ngạch lương chuyên viên, cán sự, nhân viên và tương đương.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức cấp
xã có ngạch lương chuyên viên, cán sự, nhân viên và tương đương sau khi có ý kiến
trao đổi, thống nhất bằng văn bản với Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với công chức cấp xã thực hiện theo Hướng dẫn số
822/HD-SNV ngày 27/12/2013 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Thái Bình hướng dẫn thực
hiện Thông tư hướng dẫn số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ về việc
thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Điều 11. Xếp lương công chức cấp
xã khi thay đổi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định xếp lương công chức cấp xã khi thay đổi trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, sau khi có ý kiến trao đổi, thống nhất bằng văn bản với
Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Việc xếp lương cho công chức cấp xã khi thay đổi
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện theo Khoản 4, Điều 3 Thông tư liên tịch
số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
Điều 12. Đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã.
b) Quyết định cử công chức cấp xã đi học thạc sĩ,
tiến sĩ trong diện quy hoạch (nếu có).
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
a) Quản lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan lập quy hoạch, kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng.
c) Thẩm định hồ sơ theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh cử công chức cấp xã đi học
thạc sĩ, tiến sĩ trong diện quy hoạch (nếu có).
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Lập quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
xã thuộc địa phương quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Quyết định cử công chức cấp xã đi học các lớp
đào tạo, bồi dưỡng do tỉnh chiêu sinh.
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
a) Lập danh sách cử công chức cấp xã đi học các lớp
đào tạo, bồi dưỡng theo Quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
b) Tạo điều kiện để công chức cấp xã thực hiện chế
độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
5. Trách nhiệm và quyền lợi của công chức cấp xã
trong đào tạo, bồi dưỡng
a) Công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
phù hợp tiêu chuẩn, chức danh đang đảm
nhiệm và theo quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền.
b) Công chức cấp xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
được hưởng các chế độ theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành khác có liên quan.
c) Công chức cấp xã tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải
chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng.
d) Công chức cấp xã đạt kết quả xuất sắc trong khóa
đào tạo, bồi dưỡng được biểu dương, khen thưởng.
đ) Công chức cấp xã đã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
nếu tự ý không tham gia khóa học khi đã có quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
tự ý bỏ học; bỏ việc hoặc thôi việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết sau
khi được đào tạo thì phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng và bị xử lý vi phạm
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 13. Đánh giá công chức cấp
xã
1. Thực hiện việc đánh giá công chức để làm rõ phẩm
chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá
là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện chính sách đối với công chức.
2. Nội dung đánh giá công chức:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác
phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện
nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ nhân dân.
Điều 14. Trình tự, thủ tục
đánh giá công chức cấp xã
1. Đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán,
Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Công chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm
vụ được giao;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã nhận xét về kết quả tự đánh giá của công chức, đánh giá ưu, nhược
điểm của công chức trong công tác;
c) Tập thể công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã họp tham gia góp ý kiến. Ý kiến góp ý được
lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp;
d) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã kết luận và quyết định xếp loại công chức tại cuộc họp đánh giá
công chức hàng năm.
2. Đối với công chức Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp xã
và Trưởng Công an xã:
a) Công chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm
vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác;
b) Tập thể Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Công an xã
và công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã họp
tham gia góp ý. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp;
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã đánh giá, quyết định xếp loại công chức và thông báo đến công
chức sau khi tham khảo ý kiến góp ý bằng văn bản của Chỉ huy Trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp huyện (đối với Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp xã), Trưởng Công an huyện
(đối với Trưởng Công an xã).
Điều 15. Phân loại công chức cấp
xã
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức cấp xã được
phân loại đánh giá theo các mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả phân loại đánh giá công chức cấp xã được
lưu vào hồ sơ công chức và thông báo đến công chức được đánh giá.
3. Công chức cấp xã 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm
vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn
thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bố trí công tác khác sau khi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã thống
nhất bằng văn bản với Giám đốc Sở Nội vụ.
4. Công chức cấp xã 02 năm liên tiếp không hoàn
thành nhiệm vụ thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết thôi việc theo
quy định và gửi 01 bản Quyết định thôi việc đối với công chức cấp xã về Sở Nội
vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Khen thưởng đối với
công chức cấp xã
Công chức cấp xã có thành tích trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ thì được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua -
Khen thưởng và các văn bản hiện hành của Trung ương và địa phương.
Điều 17. Xử lý kỷ luật đối với
công chức cấp xã
1. Việc xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã thực
hiện theo quy định tại Chương VI, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
2. Hằng năm Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo việc
xử lý kỷ luật công chức cấp xã của địa phương về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 18. Thôi việc và thủ tục
nghỉ hưu đối với công chức cấp xã
Giải quyết chế độ thôi việc và thực hiện thủ tục
nghỉ hưu đối với công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Chương V, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011
của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 19. Lập hồ sơ công chức cấp
xã
Việc lập và quản lý hồ sơ công chức cấp xã được thực
hiện theo Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ
quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức; Quyết định số
06/2007/QĐ-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ ban hành thành
phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ, công chức và Quyết định
số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức và các quy định hiện hành khác có liên quan.
Điều 20. Quản lý hồ sơ công chức
cấp xã
1. Hồ sơ công chức cấp xã phải có đầy đủ tài liệu
theo quy định tại Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội
vụ, bảo đảm chính xác diễn biến quá trình công tác của công chức cấp xã.
2. Hồ sơ công chức cấp xã được lưu giữ tại Phòng Nội
vụ 01 bộ và Ủy ban nhân dân cấp xã 01 bộ để quản lý, khai thác và sử dụng
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 21. Báo cáo, thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ.
a) Tổng hợp, báo cáo, thống kê số lượng, chất lượng
công chức cấp xã;
b) Thanh tra, kiểm
tra việc thi hành các quy định về
quản lý công chức cấp xã;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
a) Lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức
cấp xã thuộc phạm vi quản lý;
b) Thống kê và báo cáo về tình hình đội ngũ công chức
cấp xã thuộc phạm vi quản lý;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp
xã thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai và hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ
quan đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 23. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý
công chức cấp xã theo đúng quy định của
pháp luật và Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo
thực hiện./.