ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2014/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày
07 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày
12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt
động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ
trình số 589/TTr-SNGV ngày 23 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 24/5/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy định quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 07/01/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên
tắc, nội dung quản lý; thẩm quyền quyết định; trình tự thủ tục và trách nhiệm tổ
chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức khác
và cá nhân có liên quan đến các hoạt động đối ngoại (sau đây gọi tắt là các tổ
chức, cá nhân).
Điều 2. Nội dung hoạt động
đối ngoại
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước
ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước
ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào Việt Nam (đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nhà
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen
thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và
đang làm việc tại tỉnh có thành tích xuất sắc được công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
6. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản
lý biên giới lãnh thổ quốc gia.
8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài ở địa phương.
9. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản lý,
vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
10. Công tác văn hóa đối ngoại.
11. Công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài.
12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý
hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại tỉnh.
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc
tế và khu vực có tác động đến tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc lãnh đạo
và quản lý hoạt động đối ngoại
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp
và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự
quản lý tập trung của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại địa phương, sự phối
hợp nhịp nhàng giữa Trung ương và địa phương.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của
Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị đối ngoại,
kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài;
giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối
ngoại và thông tin trong nước.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo
chương trình hàng năm đã được duyệt; bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý
kiến theo quy định hiện hành.
5. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách
nhiệm và vai trò chủ động của thủ trưởng các cơ quan trong việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt
chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
về hoạt động đối ngoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người phát
ngôn chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh về đối ngoại; quyết định và chịu trách
nhiệm về các nội dung hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại
Điều 2 Quy chế này và các hoạt động đối ngoại khác phát sinh trong quá trình quản
lý nhà nước.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở Ngoại vụ:
a) Là người phát ngôn trong các lĩnh vực về công
tác lãnh sự và lễ tân ngoại giao của tỉnh;
b) Cho phép cán bộ, công chức, viên chức không
thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý đi nước ngoài thăm thân nhân, du lịch, chữa bệnh hoặc
giải quyết các việc riêng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cho phép người nước ngoài đến làm việc tại
các dự án ODA, FDI, NGOs và các dự án khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trên địa bàn tỉnh mà không thuộc diện phải cấp giấy phép lao động; cho phép
thương nhân người nước ngoài đến tìm hiểu cơ hội đầu tư, mua bán hàng hoá, xúc
tiến thương mại theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại khác khi được
chỉ định.
Chương II
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 5. Xây dựng chương
trình hoạt động đối ngoại hàng năm
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng nội dung, chương trình hoạt động đối ngoại quy định tại Điều 4 Quy chế
quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày
12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan dự kiến nội
dung chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của đơn vị mình gửi đến Sở Ngoại
vụ trước ngày 01/10 hàng năm để tổng hợp và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt làm cơ sở cho hoạt động đối ngoại của năm kế tiếp.
Điều 6. Thực hiện chương
trình đối ngoại
1. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch đối ngoại
đã được phê duyệt, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các
cơ quan có liên quan xây dựng đề án hoạt động đối ngoại để tổ chức thực hiện
(theo Phụ lục 3); khi có các vấn đề phát sinh ngoài chương trình, chủ động đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đối với các hoạt động đối ngoại liên quan đến
các vấn đề phức tạp như dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo, chủ quyền lãnh
thổ quốc gia và quan hệ đối ngoại với một số đối tác nước ngoài, Sở Ngoại vụ chủ
động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến Bộ Ngoại giao và Thường trực
Tỉnh ủy trước khi thực hiện.
Điều 7. Tổ chức triển khai
chương trình, nội dung đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh
1. Cơ quan tổ chức đoàn ra phải lập chương
trình, kế hoạch chi tiết về nội dung và hình thức thực hiện (gồm đoàn chính thức,
người phục vụ và doanh nghiệp cùng đi, biên dịch, phiên dịch, nguồn kinh phí,
phương tiện di chuyển, lịch trình làm việc, đối tác làm việc…) gửi đến Sở Ngoại
vụ để thẩm tra, đề xuất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Quá
trình thực hiện phải tuân thủ chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt, trường
hợp đặc biệt phải thay đổi để đảm bảo yêu cầu ngoại giao phải được sự đồng ý của
trưởng đoàn.
2. Sở Ngoại vụ giải quyết một số vấn đề liên
quan đến xuất cảnh, nhập cảnh thuộc thẩm quyền, đồng thời liên hệ, tham khảo ý
kiến các cơ chức năng trong và ngoài nước đảm bảo các điều kiện phục vụ chuyến
đi an toàn, đạt hiệu quả cao.
3. Trưởng đoàn công tác chỉ định cơ quan chuyên
môn chuẩn bị nội dung, tài liệu và các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho
công tác.
Chương III
QUẢN LÝ ĐOÀN VÀO VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 8. Đón tiếp khách quốc
tế đến thăm và làm việc tại tỉnh
1. Khách nước ngoài đến thăm và làm việc với
Lãnh đạo tỉnh: Khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền, Sở Ngoại vụ căn cứ vào
tính chất, nội dung làm việc, đối tượng khách xây dựng chương trình đón tiếp và
làm việc trình người có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện.
Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ triển
khai chương trình đón tiếp và làm việc đảm bảo an toàn, chu đáo, theo quy định
đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm, làm việc tại tỉnh Đắk Nông.
2. Khách nước ngoài đến thăm và làm việc với các
cơ quan nhà nước: Cơ quan mời đoàn vào xây dựng kế hoạch đón tiếp và gửi đến Sở
Ngoại vụ để lấy ý kiến, đồng thời hướng dẫn công tác lễ tân ngoại giao, biên dịch,
phiên dịch khi cần thiết, bảo đảm tinh thần trọng thị, chu đáo, tiết kiệm; thực
hiện đúng theo nội dung chương trình, kế hoạch đã được thống nhất với các bên
có liên quan; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả làm việc thông qua Sở Ngoại
vụ để tổng hợp.
Điều 9. Thủ tục cho phép người
nước ngoài, tổ chức nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh
Tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài, tổ chức
nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh phải gửi hồ sơ đến Sở Ngoại vụ trước
ngày dự kiến đến ít nhất 15 ngày làm việc theo quy định sau đây:
1. Hồ sơ gồm
a) Văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh nêu rõ họ
tên, quốc tịch, số hộ chiếu, nơi cư trú của cá nhân người nước ngoài hoặc lý lịch
của tổ chức nước ngoài (nếu nhân danh tổ chức), mục đích và nội dung đến làm việc,
nơi đến, thành phần, số lượng người nước ngoài, thời gian làm việc cụ thể, chi
tiết;
b) Bản sao hộ chiếu của người nước ngoài;
c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy phép hoạt động, giấy phép lập văn phòng dự án, giấy phép lập văn phòng đại
diện hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh là tổ chức được thành lập, công nhận
hợp pháp (nếu nhân danh tổ chức).
2. Trình tự và thời gian giải quyết
a) Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị, Sở Ngoại vụ phải nghiên cứu, thẩm tra, đề xuất và
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời đề nghị của cơ quan, đơn vị.
Trong trường hợp cần phải có ý kiến xác minh, thẩm tra của Công an tỉnh hoặc ý
kiến của các cơ quan có liên quan, thì thời gian giải quyết là 8 ngày làm việc;
b) Các cơ quan có liên quan được hỏi ý kiến
trong thời hạn 5 ngày làm việc phải trả lời Sở Ngoại vụ bằng văn bản;
c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi có
văn bản tham mưu, đề xuất của Sở Ngoại vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời
bằng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý.
3. Ý kiến đề xuất, tham mưu của Sở Ngoại vụ là
cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép người nước ngoài, đại
diện tổ chức nước ngoài đến làm việc, nhằm bảo đảm tính liên tục và thống nhất
trong quá trình giải quyết và phối hợp quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước.
Các tổ chức, cá nhân không được tiếp đón và làm việc với người nước ngoài, đại
diện tổ chức nước ngoài khi chưa có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với viên chức lãnh sự, viên chức ngoại
giao, cán bộ ngoại giao, phóng viên báo chí nước ngoài, đoàn làm phim nước
ngoài đến thực hiện chức năng lãnh sự, chức năng ngoại giao, tác nghiệp trên địa
bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo trực tiếp bằng văn bản.
Điều 10. Cấp giấy phép lao
động cho lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện
cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động
cho lao động người nước ngoài theo quy định; tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền phổ
biến pháp luật lao động Việt Nam liên quan trực tiếp đến lao động người nước
ngoài và tổ chức sử dụng lao động nước ngoài; tổ chức thanh tra, kiểm tra tình
hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động người nước ngoài của người sử dụng
lao động trên địa bàn tỉnh, hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện cấp
giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động cho
người nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp; hàng quý báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình sử dụng lao động nước ngoài của doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp.
3. Người nước ngoài thuộc diện phải cấp giấy
phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động, trước khi đến làm việc
trên địa bàn tỉnh phải nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động tại Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
4. Người sử dụng lao động ngoài việc phải tuân
thủ quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 9 của Quy chế này, phải thực hiện thủ tục đề
nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp cấp
giấy phép lao động cho người nước ngoài được tuyển dụng trước khi người nước
ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Phối hợp quản lý cư trú và hoạt động của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh
1. Công an tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước
ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh; giải quyết, xử lý các vụ việc phát
sinh đối với người nước ngoài, tổ chức nước ngoài liên quan đến an ninh trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp thị thực, gia hạn
thị thực theo quy định sau khi người lao động nước ngoài được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép lao động hoặc cấp lại giấy phép lao động. Không gia hạn tạm
trú, buộc xuất cảnh đối với người nước ngoài không có giấy phép lao động, giấy
phép lao động hết hiệu lực hoặc vô hiệu.
2. Sở Ngoại vụ là đầu mối liên lạc với cơ quan đại
diện ngoại giao nước có công dân, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cục Lãnh
sự - Bộ Ngoại giao để giải quyết các vấn đề về lãnh sự; hướng dẫn các vấn đề
liên quan đến nhân thân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác,
du lịch của người nước ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo pháp luật
Việt Nam; phối hợp với cơ quan có liên quan bảo vệ, hỗ trợ cá nhân, tổ chức nước
ngoài khi cần thiết.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã lãnh đạo, chỉ
đạo toàn bộ hoạt động đối ngoại tại địa phương, đồng thời cử cán bộ phụ trách
công tác ngoại vụ để phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn,
quản lý hoạt động của người nước ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn và các
hoạt động liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài.
4. Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Sở
Tư pháp, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã trên cơ sở thông tin nhận được từ các vụ việc như hỏa
hoạn, thiên tai, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, vi phạm hành chính, bị
thương, bị chết, bị bắt quả tang, bắt khẩn cấp, bị tạm giữ, tạm giam…liên quan
đến người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài, tổ chức nước
ngoài trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm thông báo ngay cho Sở Ngoại vụ để báo
cáo cấp có thẩm quyền hoặc thực hiện thông báo lãnh sự đúng với các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên và các thông lệ quốc tế khác.
5. Sở Ngoại vụ chủ trì cùng với Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức đường dây điện thoại nóng để trao
đổi thông tin về các vụ việc liên quan đến người nước ngoài, yếu tố nước ngoài
trong giờ nghỉ, ngày nghỉ, ngày Lễ để báo cáo cấp có thẩm quyền kịp thời và
chính xác, đồng thời thực hiện cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp.
6. Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ chủ động phối hợp với
Sở Ngoại vụ và các cơ quan chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
các hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Các quy định khác thực hiện theo Quy chế phối
hợp quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
QUẢN LÝ KÝ KẾT VÀ THỰC
HIỆN THỎA THUẬN QUỐC TẾ, TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
Điều 12. Quyết định ký kết
thỏa thuận quốc tế
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ký
kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Ủy ban nhân dân tỉnh theo các quy định tại
Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ,
yêu cầu cơ quan dự thảo thỏa thuận quốc tế hoàn thiện dự thảo theo ý kiến của
các cơ quan chức năng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký kết.
Điều 13. Trình tự và thủ tục tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế
nhân danh Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Ủy
ban nhân dân tỉnh được tiến hành xuất phát từ nhu cầu hợp tác quốc tế của Ủy ban
nhân dân tỉnh trong quá trình hoạt động theo thẩm quyền được giao.
Các ngành, địa phương, đơn vị có nhu cầu hợp tác
phát triển hoặc đối tác nước ngoài đề nghị ký kết thỏa thuận quốc tế phải báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản bao gồm những nội dung sau:
a) Yêu cầu, mục đích, lý do của việc ký kết thỏa
thuận quốc tế, nội dung cơ bản của thỏa thuận quốc tế;
b) Dự thảo thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt hoặc
tiếng nước ngoài có bản dịch tiếng Việt kèm theo;
c) Đánh giá tác động của thỏa thuận quốc tế dự định
ký kết về mặt chính trị, kinh tế - xã hội, tài chính và các tác động khác.
2. Sở Ngoại vụ xin ý kiến Bộ Ngoại giao, các Bộ,
ngành quản lý lĩnh vực ký kết và các cơ quan có liên quan, hoàn thiện nội dung
dự thảo thỏa thuận quốc tế, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp đàm
phán, ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác đàm phán, ký kết thỏa thuận quốc
tế nhân danh Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các
cơ quan được lấy ý kiến, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ
cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế; ý kiến của Thủ tướng Chính phủ là
cơ sở để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ký kết thỏa thuận quốc tế.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Ngoại giao bản
sao thỏa thuận quốc tế đã được ký kết để thông báo; quản lý và lưu trữ các thỏa
thuận quốc tế theo các quy định hiện hành, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các
thỏa thuận quốc tế đã ký kết, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban
nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
Điều 14. Quyết định tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và
chủ trì việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc các trường hợp sau đây:
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế có thành viên tham
gia là Tỉnh trưởng, Thị trưởng hoặc chức vụ tương đương của địa phương các nước,
các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế; các hội nghị, hội thảo của các cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam tổ chức trên địa
bàn tỉnh;
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến các
vấn đề quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương
để các cơ quan, đơn vị, các tổ chức nước ngoài được tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế có nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn hoặc hoạt động của mình nhưng phải
phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam và các mục tiêu thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Hội nghị, hội thảo quốc tế thực hiện theo
đúng đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kết thúc hội nghị, hội
thảo trong phạm vi 15 ngày, phải báo cáo kết quả đến Ủy ban nhân dân tỉnh thông
qua Sở Ngoại vụ để tổng hợp, theo dõi.
Điều 15. Hồ sơ, thủ tục xin
phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Văn bản xin chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế bao gồm những nội dung được quy định
tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức hội thảo, hội nghị quốc
tế tại Việt Nam, trong đó có báo cáo cụ thể một số điểm sau đây:
a) Thành phần tham dự là người nước ngoài phải
có danh sách ghi rõ họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, chức danh, nơi làm việc, nếu
nhân danh tổ chức thì ghi rõ lý lịch của tổ chức đó;
b) Thông tin đầy đủ về người báo cáo, thuyết
minh, trình bày tại hội nghị, hội thảo là người nước ngoài;
c) Nếu kinh phí được tài trợ phải ghi rõ tổ chức
tài trợ, nếu có nguồn gốc từ nước ngoài phải ghi rõ quốc tịch của nguồn tài trợ.
2. Nội dung cụ thể sẽ được trình bày trong hội
nghị, hội thảo quốc tế; gửi kèm theo tài liệu, tập gấp, tờ rơi, hình ảnh, video
minh họa, nếu là tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt hoặc phụ đề tiếng
Việt (nếu có).
3. Ý kiến của các Bộ, ngành, các cơ quan trong
lĩnh vực, chuyên ngành có liên quan đến hội nghị, hội thảo quốc tế (do cơ quan,
đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo lấy ý kiến).
4. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức quốc tế chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo phải nộp bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, bản sao giấy phép hoạt động, giấy phép lập văn phòng đại
diện hoặc giấy tờ chứng minh đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt
động tại Việt Nam.
5. Sở Ngoại vụ là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tổ chức
nghiên cứu, thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; Ủy ban nhân dân tỉnh ra văn bản
phê duyệt hoặc không phê duyệt hồ sơ trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ khi
nhận được văn bản tham mưu, đề xuất của Sở Ngoại vụ. Các cơ quan trong tỉnh được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời gian 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
Chương V
CÔNG TÁC KINH TẾ ĐỐI NGOẠI,
VĂN HÓA ĐỐI NGOẠI, THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN ĐỐI NGOẠI
Điều 16. Trách nhiệm của
các cơ quan liên quan trong hoạt động kinh tế đối ngoại
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tổng hợp, đánh giá tình hình kinh tế trong và
ngoài nước có tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chủ trì soạn
thảo chiến lược và kế hoạch thu hút, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA, hướng dẫn các Sở, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử
dụng vốn ODA hàng năm; là cơ quan đầu mối chuẩn bị tổ chức vận động và điều phối
nguồn vốn phù hợp với danh mục, chương trình dự án ưu tiên vận động vốn ODA và
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối
với dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngoài khu công nghiệp;
b) Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện và
đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các chương trình, dự án ODA, FDI, định kỳ
6 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo với Thường trực Tỉnh uỷ
và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện;
c) Tổ chức thẩm định các dự án ODA, FDI, NGOs
theo quy định của pháp luật và báo cáo kết quả thẩm định đến Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Công thương tham mưu, xây dựng kế
hoạch tổ chức các hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại ở nước
ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
2. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường công tác ngoại giao kinh tế và mở rộng hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức hội nhập kinh tế quốc tế cho các cơ quan và doanh nghiệp trong tỉnh báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 17. Vận động, ký kết,
thực hiện và quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiếp nhận và thống
nhất quản lý nhà nước về viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên cơ sở công
khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo
sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các cơ quan, đơn vị thực hiện.
Các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài khi
xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật và
cam kết với bên tài trợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Không tiếp nhận
các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an
toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
2. Ban công tác phi chính phủ nước ngoài chỉ đạo
các Sở, ngành, địa phương chủ động xây dựng chương trình vận động viện trợ, lập
dự án phù hợp với định hướng các lĩnh vực vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài của tỉnh và những vấn đề ưu tiên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị, địa phương. Trên cơ sở đó, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Sở Ngoại vụ tổ chức các hình thức quan hệ và vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài; danh mục dự án vận động, kêu gọi viện trợ phi chính phủ nước ngoài phải
được bổ sung theo từng giai đoạn tùy thuộc vào tình hình thực tế của cơ quan,
đơn vị mình.
3. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối trong quan hệ
công tác và thực hiện quản lý nhà nước đối với toàn bộ hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất Ban công tác phi
chính phủ nước ngoài kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi cần thiết, căn cứ vào mức độ
thiệt hại về người, tài sản đối với từng vùng, địa phương bị thiên tai hoặc thảm
họa khác.
Tổ chức tiếp nhận các khoản viện trợ nước ngoài
phi dự án (bao gồm cả cứu trợ khẩn cấp); làm đầu mối tiếp nhận tình nguyện viên
của các tổ chức nước ngoài đến làm việc tại tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
đồng ý; phối hợp với các ngành và địa phương liên quan thực hiện các chương
trình xúc tiến kinh tế đối ngoại; cung cấp thông tin liên quan đến các đối tác
nước ngoài tại địa phương khi cần xác minh.
Điều 18. Công tác văn hóa đối
ngoại và ngoại giao văn hóa
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện ngoại giao văn hóa hàng năm và dài hạn
phù hợp với Chiến lược ngoại giao văn hóa của tỉnh Đắk Nông.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển
khai các hoạt động văn hoá đối ngoại của tỉnh, xây dựng và thực hiện các hoạt động
văn hóa đối ngoại hàng năm và dài hạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ; phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức khác xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động du lịch, giao lưu
thể thao – văn hóa với các quốc gia trong khu vực.
3. Sở Tài chính bảo đảm các điều kiện về tài
chính, vật chất để công tác văn hóa đối ngoại và ngoại giao văn hóa hoạt động
hiệu quả bằng các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 19. Công tác thông
tin, tuyên truyền đối ngoại
1. Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện chức
năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thông tin đối
ngoại trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan quản
lý hoạt động của phóng viên báo chí nước ngoài, đoàn làm phim nước ngoài đến
tác nghiệp tại tỉnh theo quy định của pháp luật; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phản bác kịp thời các thông tin sai lệch, xuyên tạc, chống phá chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng như sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng
thông tin điện tử, Báo Đắk Nông xây dựng và thực hiện chương trình tuyên truyền
đối ngoại hàng năm, các nội dung để quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của tỉnh
đến nhiều nước trên thế giới; đưa tin kịp thời các hoạt động đối ngoại của các
đồng chí lãnh đạo tỉnh, các đoàn quốc tế tại địa phương. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền đối ngoại phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an
ninh chính trị của tỉnh.
Việc đưa tin, bình luận các vấn đề liên quan đến
yếu tố nước ngoài; các vấn đề về dân tộc, tôn giáo, nhân quyền; về biên giới
lãnh thổ phải được thẩm tra, xác minh chính xác nguồn tin, nếu thấy cần thiết
phải xin ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh trước
khi đưa tin.
3. Định kỳ 3 tháng một lần, Sở Ngoại vụ phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan giao ban, xin ý kiến
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn, định hướng thông tin đối ngoại của tỉnh. Xây
dựng trang thông tin điện tử thực hiện chức năng thông tin đối ngoại của tỉnh,
cử cán bộ tham gia làm báo cáo viên của Tỉnh ủy.
4. Các hoạt động khác liên quan đến thông tin đối
ngoại thực hiện theo Quy định quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
Chương VI
CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NHÂN
DÂN
Điều 20. Nhiệm vụ của đối
ngoại nhân dân
1. Chủ động mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với
nhân dân các nước, vừa chú trọng đi vào chiều sâu với các đối tác quan trọng, gồm:
Các nước láng giềng, các đối tác mới và mối quan hệ truyền thống đã có.
2. Nghiên cứu đổi mới nội dung, phương thức, đa dạng
hóa lĩnh vực hoạt động, loại hình hoạt động; thúc đẩy hợp tác về kinh tế, văn
hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ; phát triển lực lượng cộng tác viên gồm những
người có quá trình làm việc, kinh nghiệm và uy tín trong hoạt động đối ngoại, vận
động các nhân sĩ, trí thức, người có uy tín trong đồng bào các dân tộc, các chức
sắc tôn giáo tham gia, tạo sự chuyển biến về công tác đối ngoại nhân dân.
3. Nâng cao tính chủ động và hiệu quả hoạt động
đối ngoại nhân dân của các đoàn thể, các tổ chức quần chúng trong các lĩnh vực
dân chủ, nhân quyền, chống diễn biến hòa bình, bảo vệ môi trường hòa bình để
xây dựng đất nước, hỗ trợ và phối hợp với đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước.
4. Tăng cường công tác tuyên truyền đối ngoại đến
các tầng lớp nhân dân trong tỉnh nhằm nâng cao nhận thức về tình hình quốc tế
và khu vự; vận động nhân dân tích cực tham gia các hoạt động đối ngoại nhân
dân, bày tỏ thiện chí đoàn kết, hòa bình, hữu nghị, hợp tác phát triển với nhân
dân thế giới, tập hợp các tổ chức xã hội, các giới, các tầng lớp nhân dân và
người Việt Nam ở nước ngoài tham gia thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại
của Đảng và Nhà nước.
Điều 21. Nội dung quản lý
hoạt động đối ngoại nhân dân
1. Phối hợp trong công tác tham mưu, lãnh đạo,
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác đối ngoại nhân dân; tổ chức các hoạt động
hòa bình, đoàn kết, hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới; vận
động, tập hợp các tầng lớp nhân dân tham gia đấu tranh bảo đảm lợi ích của đất
nước, đoàn kết quốc tế, ủng hộ phong trào dân chủ, hòa bình và tiến bộ trên thế
giới.
2. Khai thác có hiệu quả và quản lý chặt chẽ các
nguồn lực viện trợ và hợp tác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ
chức nhân dân, góp phần vào quá trình xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới
và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Rà soát và ban hành những văn bản pháp lý
trong công tác chỉ đạo, kiện toàn củng cố và phát triển bộ máy cán bộ, lực lượng
làm công tác đối ngoại nhân dân. Bố trí, đào tạo đội ngũ cán bộ có bản lĩnh
chính trị, có nghiệp vụ đối ngoại, giỏi ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu của công tác
đối ngoại nhân dân trong tình hình mới.
Điều 22. Trách nhiệm của
các cơ quan
1. Sở Ngoại vụ thường xuyên phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, Hội hữu nghị Việt Nam – Campuchia theo dõi việc thực hiện Điều
21 Quy chế này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo theo thẩm
quyền.
2. Sở Y tế xây dựng kế hoạch và tổ chức các đoàn
cán bộ y tế đến khám chữa bệnh cho nhân dân tỉnh Mondulkiri, đồng thời tổ chức
tiếp đón nhân dân vùng biên giới đến các cơ sở y tế của tỉnh để khám chữa bệnh,
nhằm phục vụ cho nhiệm vụ đối ngoại nhân dân, hỗ trợ cho các hoạt động đối ngoại
khác.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức thực hiện các hoạt động
văn hóa, thể thao hoà bình, đoàn kết, hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế
giới.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
hướng dẫn các hội, đoàn thể và các tổ chức thành viên hàng năm có trách nhiệm tổ
chức các hoạt động hoà bình, đoàn kết, hữu nghị và hợp tác trong khuôn khổ chức
năng và nhiệm vụ của mình. Tổ chức tuyên truyền vận động hội viên tham gia các
hoạt động ủng hộ phong trào dân chủ, hòa bình và tiến bộ trên thế giới, đồng thời
tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân thế giới đối với sự nghiệp xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Sở Ngoại vụ thực hiện sự
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt
động đối ngoại nhân dân; đồng thời thực hiện hiệu quả công tác phối hợp giữa
ngoại giao nhà nước và ngoại giao nhân dân.
Điều 23. Công tác người Việt
Nam ở nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược đối với người Việt
Nam ở nước ngoài nhằm thu hút các nguồn lực kinh tế, khoa học kỹ thuật phục vụ
cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chỉ đạo việc nghiên cứu,
đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài, đề xuất và xây dựng các chính
sách liên quan đến công tác này.
Trực tiếp tham gia hỗ trợ, hướng dẫn việc thực
hiện chính sách của Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; tuyên truyền,
vận động người Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức kinh tế của người Việt Nam ở
nước ngoài hướng về Tổ quốc, tham gia hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình thân
nhân của họ cũng như của địa phương nói chung, góp phần tham gia xây dựng, củng
cố và phát triển các mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị với bạn bè quốc tế.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
các cơ quan có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp, hỗ trợ khi
phí bảo vệ quyền lợi của người Việt Nam ở nước ngoài nhất là các địa phương có
chung đường biên giới quốc gia với tỉnh. Hàng năm, tham mưu Lãnh đạo tỉnh tổ chức
gặp mặt người Việt Nam ở nước ngoài về thăm quê hương trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chủ động tổ
chức các hoạt động hoà bình, đoàn kết, hữu nghị và hợp tác nhằm phục vụ yêu cầu
hợp tác, phát triển địa phương mình và có trách nhiệm thu thập, cung cấp thông
tin về người Việt Nam ở nước ngoài, thân nhân của người Việt Nam ở nước ngoài
trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo công tác người
Việt Nam ở nước ngoài.
Chương VII
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI
NGOẠI KHÁC
Điều 24. Tổ chức và quản lý
các hoạt động liên quan đến chủ quyền biên giới lãnh thổ
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn, tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác biên giới lãnh
thổ quốc gia; phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh nghiên cứu, tổng hợp,
đánh giá tình hình công tác đối ngoại trong quản lý bảo vệ biên giới lãnh thổ
quốc gia, đề xuất ý kiến và các biện pháp quản lý thích hợp, tham gia xây dựng
phương án giải quyết vấn đề biên giới với nước liên quan; theo dõi, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện phân giới cắm
mốc biên giới quốc gia, Hiệp định về Quy chế biên giới Việt Nam - Campuchia và
các tranh chấp biên giới phát sinh trong quá trình quản lý.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tham mưu thực hiện công tác đối ngoại theo phân cấp của Chính phủ và Bộ
Quốc phòng, nội dung cụ thể của hoạt động đối ngoại quân sự theo quy định của Bộ
Quốc phòng và Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng.
3. Ủy ban nhân dân các huyện biên giới theo dõi,
đánh giá tình hình công tác đối ngoại biên giới do địa phương quản lý; phối hợp
với Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và các ngành liên quan trong
các hoạt động đối ngoại về biên giới lãnh thổ quốc gia và đối ngoại nhân dân
theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Công tác đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức đối ngoại
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ
đánh giá hiện trạng, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, kiến thức
đối ngoại, kinh tế đối ngoại, hội nhập quốc tế cho lãnh đạo, cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác ngoại vụ trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt trong kế hoạch đào tạo hàng năm của tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ phối hợp Bộ Ngoại giao, Sở Nội vụ
và các cơ quan có liên quan tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến
thức ngoại vụ và ngoại ngữ... theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 26. Việc tiếp nhận
huân huy chương hoặc danh hiệu khác của nước ngoài tặng
Tổ chức, cá nhân được nước ngoài tặng thưởng
huân huy chương hoặc danh hiệu khác phải báo cáo Thường trực Tỉnh ủy và Ủy ban
nhân dân tỉnh bằng văn bản nêu rõ lý do, thành tích hay các cống hiến được nước
ngoài ghi nhận; loại huân, huy chương được nhận, thời gian, địa điểm nhận.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh được nhận
huân chương, huy chương và các danh hiệu khác của nước ngoài trao tặng theo các
quy định hiện hành.
Điều 27. Việc xét tặng các hình thức khen thưởng cho tập thể, cá
nhân nước ngoài có thành tích xuất sắc.
1. Tập thể, cá nhân nước ngoài có thành tích xuất
sắc trong sản xuất, kinh doanh; có nhiều đóng góp trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội; có công giữ gìn, phát huy, quảng bá hình ảnh văn hóa, tập
quán của nhân dân các dân tộc tỉnh Đắk Nông đến với bạn bè và các dân tộc khác
trên thế giới được xét tặng, công nhận các hình thức khen thưởng xứng đáng.
2. Sở Ngoại vụ phối hợp với Ban thi đua khen thưởng
và các cơ quan có liên quan lựa chọn, đề xuất, thẩm tra các hình thức khen thưởng
phù hợp với thành tích mà tập thể, cá nhân nước ngoài đạt được nhằm khuyến
khích, động viên tinh thần lao động và thắt chặt mối quan hệ hữu nghị giữa tỉnh
Đắk Nông và các dân tộc trên thế giới.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO
CÁO, KIỂM TRA, THANH TRA
Điều 28. Báo cáo tình hình
hoạt động đối ngoại
1. Sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại (đón
tiếp đoàn vào, tổ chức đoàn ra, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, ký kết các
thỏa thuận quốc tế, các vấn đề khác liên quan đến yếu tố nước ngoài...) cơ
quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền
bằng văn bản theo quy định phân cấp tổ chức và quản lý cán bộ, đồng thời gửi Sở
Ngoại vụ để tổng hợp, theo dõi và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị trong tháng có hoạt động
liên quan đến nước ngoài khi gửi báo cáo hàng tháng cho Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định hiện hành, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp.
3. Định kỳ 6 tháng và hàng năm các cơ quan, đơn
vị lập báo cáo tình hình hoạt động đối ngoại của đơn vị mình gửi đến Sở Ngoại vụ
để tổng hợp báo cáo Thường trực Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo tình
hình hoạt động đối ngoại hàng năm gửi kèm theo chương trình hoạt động đối ngoại
của năm sau (theo mẫu tại phụ lục 1 và phụ lục 2).
Điều 29. Việc kiểm tra,
thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Ngoại vụ tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực ngoại vụ, biên giới theo quy định của pháp
luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra, thanh
tra định kỳ hoặc đột xuất về tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động người nước
ngoài phải có kế hoạch thành lập đoàn liên ngành để đảm bảo sự thống nhất,
không chồng chéo, gây phiền hà cho các cơ quan, đơn vị được kiểm tra, thanh tra
và phải có sự tham gia của cơ quan ngoại vụ để đảm bảo khách quan, minh bạch,
tránh xảy ra những sự cố ngoại giao.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Sở Ngoại vụ theo dõi việc thực hiện Quy chế
này và các văn bản liên quan về công tác đối ngoại của các tổ chức và cá nhân
trong tỉnh; hướng dẫn các ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan thực hiện hiệu quả các nội dung hoạt động đối ngoại; chủ động phối hợp với
các phòng, ban chuyên môn của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong việc thực hiện các nguyên tắc quy định tại Điều 3
Quy chế này, định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Quy chế, đề xuất việc
khen thưởng, kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích hoặc vi phạm
Quy chế đến các cơ quan có thẩm quyền khen thưởng và kỷ luật để xem xét, quyết
định.
2. Các Sở, ngành có liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, bố trí cán
bộ theo dõi, thực hiện công tác ngoại vụ của cơ quan, đơn vị.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản
quy phạm pháp luật của cấp trên là căn cứ ban hành Quy chế này hết hiệu lực do
có văn bản mới thay thế hoặc được bổ sung, sửa đổi thì sẽ được thực hiện theo
các quy định mới nhất; nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh đến Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn hoặc xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung.
4. Các hoạt động đối ngoại khác không nêu trong
Quy chế này thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.