CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2006)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng:
1. Sở Văn hoá
- Thông tin là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, có trách nhiệm tham
mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về
di sản văn hoá, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm,
báo chí, xuất bản, quyền tác giả đối với tác phẩm văn học-nghệ thuật, thư viện,
quảng cáo, văn hoá quần chúng, thông tin cổ động, phát thanh, truyền hình; về
các dịch vụ công thuộc ngành văn hoá-thông tin; Trách nhiệm quản lý Nhà nước về
chất lượng sản phẩm văn hoá, văn học, nghệ thuật, thông tin, báo chí, thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Văn
hoá-Thông tin chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Văn hóa-Thông tin.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình UBND
tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực văn hoá-thông tin thuộc
phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Văn hoá-Thông tin; chịu trách
nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2. Trình UBND
tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương
trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hoá-Thông
tin;
3. Trình UBND
tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực văn
hoá-thông tin đối với UBND huyện, thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình phát triển văn hoá-thông tin đã được duyệt; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về văn hoá-thông tin;
5. Về di sản
văn hoá:
5.1. Trình
UBND tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hoá tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
5.2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định
thành lập bảo tàng cấp tỉnh, ban quản lý di tích, công nhận bảo tàng tư nhân; xếp
hạng và huỷ bỏ xếp hạng bảo tàng, di tích theo thẩm quyền;
- Phê duyệt dự
án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh;
- Phê duyệt dự
án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo
quy định của pháp luật, sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa-Thông tin.
5.3. Tổ chức
điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể
thuộc địa bàn tỉnh;
5.4. Hướng dẫn
thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa
bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
5.5. Chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại,
lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh thuộc địa
bàn tỉnh;
5.6. Tham gia
thẩm định các dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ
di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích và
chịu trách nhiệm về các ý kiến tham gia của mình;
5.7. Chịu
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia ở địa phương theo quy định của pháp luật;
5.8. Đăng ký và
tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy
phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và sở
hữu tư nhân;
6. Về nghệ thuật
biểu diễn:
6.1. Trình
UBND tỉnh quy hoạch tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản
lý của địa phương, phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới nghệ thuật biểu
diễn của Bộ Văn hoá-Thông tin và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
6.2. Trình Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ
thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn phù hợp với quy định của Bộ
Văn hoá-Thông tin; kiểm tra việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm
quyền;
6.3. Cấp phép
công diễn chương trình, tiết mục, vỡ diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài
cho các đối tượng:
a) Đơn vị nghệ
thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật
công lập, ngoài công lập tại địa phương;
b) Cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội không có chức năng tổ chức biểu
diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh
thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
c) Tổ chức
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp
pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương;
6.4. Cấp giấy
tiếp nhận chương trình, vỡ diễn; giấy phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật
cho đơn vị nghệ thuật biểu diễn, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật
chuyên nghiệp đã được Cục Nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hoá-Thông tin tỉnh,
thành phố khác cấp giấy phép công diễn đến biểu diễn tại địa phương;
6.5. Trình Chủ
tịch UBND tỉnh cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc địa
phương ra nước ngoài biểu diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến
biểu diễn nghệ thuật tại địa phương;
6.6. Cấp phép
và kiểm tra việc sản xuất, phát hành băng, đĩa về ca múa nhạc, sân khấu cho tổ
chức, cá nhân thuộc địa phương theo quy định của Bộ Văn hoá-Thông tin.
7. Về điện ảnh:
7.1. Trình Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành quy định cụ thể các điều kiện hoạt động kinh doanh; bán
và cho thuê băng, đĩa hình, phát hành phim và chiếu bóng trên cơ sở các quy định
chung của Nhà nước;
7.2. Cấp phép
phổ biến phim, băng, đĩa hình các thể loại (trừ phim truyện) do các cơ sở thuộc
địa phương sản xuất và nhập khẩu;
7.3. Trình
UBND tỉnh tạm dừng việc phổ biến những bộ phim, đã được cấp giấy phép phổ biến,
nếu nội dung phim chưa phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương; đồng thời
báo cáo Bộ Văn hoá-Thông tin và tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Văn
hoá-Thông tin;
8. Về mỹ thuật,
nhiếp ảnh:
8.1. Chỉ đạo
và tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô cấp tỉnh và khu vực;
8.2. Cấp phép
và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh
nghệ thuật, liên hoan ảnh, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo quy
chế hoạt động triển lãm mỹ thuật, quy chế hoạt động nhiếp ảnh, quy chế sao chép
tác phẩm mỹ thuật do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành;
8.3. Thẩm định,
quy hoạch tượng đài, tranh hoành tráng, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với
các dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND
tỉnh.
9. Về báo chí:
9.1. Thực hiện
quản lý nhà nước về hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh
bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử theo phân công và uỷ quyền của
UBND tỉnh phù hợp với quy định của Luật báo chí và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật;
9.2. Cấp phép
cho tác phẩm báo chí của cá nhân, tổ chức ở địa phương mà cá nhân, tổ chức đó
không thuộc các cơ quan báo chí, đưa ra đăng báo, tạp chí hoặc phát trên đài
phát thanh, truyền hình ở nước ngoài;
9.3. Tổ chức
kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
9.4. Cấp, thu
hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
9.5. Cấp, thu
hồi giấy phép sử dụng thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO) trên
địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
9.6. Cấp phép
họp báo đối với các cơ quan, tổ chức ở địa phương.
10. Về xuất bản:
10.1. Cấp, thu
hồi giấy phép xuất bản các tài liệu lưu hành nội bộ của cơ quan, tổ chức thuộc
địa phương và giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh
theo quy định của pháp luật;
10.2. Nhận lưu
chiểu, kiểm tra nội dung xuất bản phẩm của nhà xuất bản, của các tổ chức, cơ
quan thuộc địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định khi phát hiện xuất bản
phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
11. Về quyền
tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
11.1. Tổ chức
thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về quyền tác giả văn học, nghệ thuật và chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu
tác phẩm văn học, nghệ thuật;
11.2. Tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá
nhân trong lĩnh vực quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
11.3. Tham gia
thẩm định quyền tác giả khi có tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
12. Về thư viện:
12.1. Hướng dẫn
việc đăng ký và đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn
hoá-Thông tin;
12.2. Chỉ đạo
các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của
Bộ Văn hoá-Thông tin;
13. Về quảng
cáo:
13.1. Quy hoạch
các điểm quảng cáo trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
13.2. Cấp, thu
hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng-rôn, màn hình đặt nơi công
cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật
thể di động khác trên địa bàn tỉnh;
14. Về văn hoá
quần chúng, thông tin, cổ động, triển lãm:
14.1. Hướng dẫn
xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hoá, thông tin trên
địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Bộ Văn hoá-Thông tin;
14.2. Chỉ đạo
và hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang; xây dựng gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hoá trên địa bàn tỉnh;
14.3. Trình Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định và ban hành quy chế phối hợp với các sở, ngành, đoàn
thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá”; chịu trách nhiệm thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá”;
14.4. Chịu
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông
tin, tuyên truyền cổ động, triển lãm phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
14.5. Tổ chức
các cuộc thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động, cung cấp tài liệu tuyên truyền,
tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế văn hoá, xã hội trên địa bàn;
14.6. Hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ
quần chúng, triển lãm tại địa phương; cấp giấy phép triển lãm theo quy chế hoạt
động triển lãm của Bộ Văn hoá-Thông tin;
15. Tổ chức
nghiên cứu sưu tầm, bảo tồn và phát triển văn hóa, văn nghệ dân gian trên địa
bàn tỉnh;
16. Tổ chức hoặc
phối hợp với các cơ quan hữu quan khác tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống,
ngăn chặn các hoạt động văn hoá, thông tin vi phạm pháp luật;
17. Hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản
lý của Sở; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở thực
hiện đổi mới cơ chế quản lý theo quy định của pháp luật;
18. Giúp UBND
tỉnh quản lý nhà nước nội dung hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ
trong lĩnh vực văn hoá, thông tin ở địa phương theo quy định của pháp luật;
19. Nghiên cứu,
ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
tài liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở;
20. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, thông tin theo quy định của pháp luật
và sự chỉ đạo của UBND tỉnh;
21. Trình UBND
tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hoá hoạt động văn hoá,
thông tin, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
22. Hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn hoá, thông tin;
23. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các
vi phạm pháp luật về văn hoá, thông tin theo quy định của pháp luật;
24. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các tài năng văn hoá nghệ
thuật và đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động văn hoá, thông tin trên
địa bàn tỉnh;
25. Tổng hợp,
thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Văn hoá-Thông tin;
26. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở
theo quy định;
27. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
28. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Chương II
TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở Văn hoá-Thông tin có Giám đốc và các Phó Giám
đốc;
1. Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
2. Phó Giám đốc
giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Sở theo sự
phân công của Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và liên đới chịu
trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được
phân công;
3. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, từ chức Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo quy trình, quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá-Thông tin gồm có:
1. Tổ chức
tham mưu, giúp lãnh đạo Sở.
1.1. Văn
phòng.
1.2. Thanh tra
Sở.
1.3. Phòng Kế
hoạch Tài chính (bao gồm cả nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng)
1.4. Phòng Quản
lý nghiệp vụ.
1.5. Phòng
Phát triển sự nghiệp VH-TT.
2. Các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc.
2.1. Nhà hát
Tuồng Đào Tấn.
2.2. Đoàn Ca kịch
Bài chòi.
2.3. Thư viện
Khoa học tổng hợp tỉnh.
2.4. Bảo tàng
Quang Trung.
2.5. Bảo tàng
Tổng hợp tỉnh.
2.6. Trung tâm
Văn hoá-Thông tin tỉnh.
2.7. Trường
Trung học Văn hoá nghệ thuật.
Giám đốc Sở
Văn hoá-Thông tin quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên
môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và quy định trách nhiệm của người đứng đầu
các tổ chức nêu trên theo quy định của Nhà nước.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, cách chức các chức danh Chánh, Phó Văn phòng, trưởng,
phó phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc thực hiện theo phân cấp quản
lý cán bộ hiện hành.
Điều 5.
Biên chế của
Sở Văn hoá-Thông tin:
Biên chế của Sở
Văn hoá-Thông tin (kể cả các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở) thuộc biên chế
hành chính-sự nghiệp được UBND tỉnh phân bổ hàng năm theo khối lượng công việc
được giao.
Giám đốc Sở
Văn hoá-Thông tin bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải phù
hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương III
CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6.
Sở Văn
hoá-Thông tin làm việc theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Sở là người chịu trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
Điều 7.
Mối quan hệ
công tác:
1. Đối với
UBND tỉnh và Bộ Văn hoá-Thông tin: Thực hiện theo Điều 1 của bản quy định này.
2. Đối với các
cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh: Sở Văn hoá-Thông tin là cơ quan chuyên môn nằm
trong cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND tỉnh, có quan hệ phối hợp với các Sở, ban
liên quan trong tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về văn hoá-thông tin ở
địa phương theo sự phân cấp, phân công của UBND tỉnh.
3. Đối với các
huyện, thành phố: Thực hiện mối quan hệ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo
lãnh thổ trên cơ sở đảm bảo kết hợp chặt chẽ, thống nhất trong việc thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động văn hoá-thông tin.
Sở có trách
nhiệm hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn văn hoá -
thông tin thuộc UBND huyện, thành phố.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Giám đốc Sở Văn hoá-Thông tin có trách nhiệm tổ chức các hoạt
động của Sở theo đúng các nội dung của bản quy định này; đồng thời tiến hành việc
xây dựng và ban hành quy chế làm việc của cơ quan, bảo đảm đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính của tỉnh và thực hiện tốt các nội dung của quy chế dân chủ
trong hoạt động của cơ quan.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Văn hoá-Thông
tin phối hợp với các cơ quan chức năng tổng hợp đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Điều 9. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này./.