ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 10
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
007/2010/QĐ-UBND
|
Quận
10, ngày 10 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG QUẢN
LÝ ĐÔ THỊ QUẬN 10
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH 12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân
huyện, quận, phường nơi không tổ chức HĐND huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ ban hành về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc
ngành xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện; Quyết định số 62/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
Căn cứ Quyết định số 79/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về ban hành quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý
đô thị quận – huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Quản lý đô thị Quận 10 tại công văn số 2478/QLĐT
ngày 06 tháng 12 năm 2010 về đóng góp dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Quản lý đô thị quận 10;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại tờ trình số 703/TTr-PNV ngày 10 tháng
12 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này là Quy chế tổ chức và
hoạt động của Phòng Quản lý đô thị Quận 10.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 8732/2005/QĐ-UB ngày 27 tháng 10 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân quận 10 về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý
đô thị quận 10.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng
phòng Tư pháp, Trưởng phòng Tài chánh - Kế hoạch, Trưởng phòng Quản lý đô thị
quận 10, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
CHỦ TỊCH
Lâm Đình Chiến
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ QUẬN 10
(Ban hành kèm theo Quyết định số 007/2010 /QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2010
của Ủy ban nhân dân Quận 10)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Quản lý đô thị quận 10
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 10.
Phòng Quản lý đô thị quận 10 có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận 10, đồng
thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng, Sở
Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Chức năng:
Phòng Quản lý đô thị quận 10
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận 10 thực hiện quản lý nhà nước
về: xây dựng; kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô thị; nhà ở và công sở;
vật liệu xây dựng; giao thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phân cấp quản lý (gồm:
thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô
thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị); phòng
chống thiên tai (lũ, lụt, bão,…).
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Quản lý đô thị quận 10
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn
chung thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao:
a) Trình Ủy ban nhân dân quận
10 dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm;
các chương trình, đề án, dự án đầu tư xây dựng về phát triển các ngành theo chức
năng, nhiệm vụ của Phòng trên địa bàn; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
b) Tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính về lĩnh vực được
phân công sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục,
phổ biến, hướng dẫn văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách, chuyên môn, nghiệp vụ
trong lĩnh vực được phân công.
c) Giúp Ủy ban nhân dân quận
10 thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp và thu hồi các
loại giấy phép, quyết định cấp đổi số nhà thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền
của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân Quận.
d) Tổ chức triển khai, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Phòng.
đ) Được quyền yêu cầu các cơ
quan, đơn vị thuộc quận 10 và Ủy ban nhân dân 15 phường cung cấp số liệu có
liên quan đến lĩnh vực quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng; thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ được giao của Phòng theo quy định của Ủy ban nhân dân quận 10 và các Sở liên
quan.
e) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra và đề xuất xử lý vi phạm đối với các tổ
chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, thuộc các lĩnh vực được phân công
trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
trong hoạt động các lĩnh vực được phân công trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Quận.
g) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực được phân công cho cán bộ, công chức Phường trên địa bàn.
h) Quản lý tài chính, tài sản
của Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Quận.
i) Theo dõi, tổng hợp, báo
cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân quận 10, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến
trúc, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
k) Thực hiện nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân thành phố quy định, trong đó có phòng, chống thiên tai (lũ, lụt,
bão,…).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể về lĩnh vực xây dựng, quy hoạch, kiến trúc:
a) Giúp và chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân quận 10 trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý vật liệu
xây dựng theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố.
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận
10 thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công
trình, giấy phép đào đường và kiểm tra việc xây dựng công trình, đào đường theo
giấy phép được cấp trên địa bàn quận 10 theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân thành phố.
c) Tổ chức thực hiện việc
giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, hồ
sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân quận 10 theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức lập, thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân quận 10 phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân dân quận
10 trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng
trên địa bàn quận 10 theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức lập, thẩm định Quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc địa giới hành chính của quận 10 để
Ủy ban nhân dân Quận trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt hoặc Ủy ban nhân
dân quận 10 phê duyệt theo phân cấp.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc
xây dựng các công trình theo Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức công bố, công khai các Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc đô thị; cung cấp thông tin về quy hoạch, kiến trúc đô thị; quản
lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn quận 10 theo phân
cấp.
g) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý,
khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật (gồm: cấp, thoát nước; vệ sinh
môi trường; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị;
thông tin liên lạc; cung cấp năng lượng và các công trình khác) trên địa bàn quận
10 theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành
phố, quận 10.
h) Giúp Ủy ban nhân dân quận
10 trong việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; quản
lý quỹ nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn quận 10 theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức thực hiện công tác điều tra, thống kê,
đánh giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn Quận.
i) Phối hợp với Thanh tra Xây
dựng quận 10 hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các công chức Thanh tra
Xây dựng 15 phường.
k) Thực hiện công tác thu thập,
cập nhật số liệu hiện trạng liên quan đến việc xây dựng phát triển đô thị, về
các công trình xây dựng, về cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới hạ tầng kỹ thuật
(giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt, cấp thoát nước, cấp điện, các công
trình ngầm…) và hạ tầng xã hội (công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao, thương mại dịch vụ, công viên cây xanh…) trên địa bàn quận 10 và quản lý
theo quy định.
l) Giúp Ủy ban nhân dân quận
10 quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn
hoạt động đối với các hội; tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng trên địa bàn quận 10 theo quy định của
pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể về lĩnh vực giao thông vận tải:
a) Trình Ủy ban nhân dân quận
10 dự thảo: chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong thực hiện
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn; các dự án đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
Thành phố; về phân loại đường theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức quản lý, bảo trì,
bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ,
đường thủy nội địa địa phương đang khai thác do quận 10 chịu trách nhiệm quản
lý.
c) Quản lý hoạt động vận tải
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
d) Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông,
lấn chiếm hành lang an toàn giao thông; phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn theo hướng
dẫn của Sở Giao thông vận tải và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Quận.
đ) Tham gia Ban An toàn giao
thông quận 10; phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai hoạt động tìm
kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy
ra trên địa bàn Quận.
4. Thực hiện một số nhiệm
vụ khác:
a) Xây dựng kế hoạch trình Ủy
ban nhân dân quận 10 tổ chức thực hiện công tác phòng, chống lụt, bão, thiên
tai và các công trình phòng chống lũ, lụt, bão trên địa bàn. Thực hiện nhiệm vụ
thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn theo quy định;
đề xuất phương án, biện pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai về lũ, lụt, bão, sạt, lỡ, hạn hán… trên địa bàn.
b) Phối hợp với thanh tra và
các cơ quan kiểm tra, xử lý đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao
trên địa bàn Quận.
c) Thực hiện các nhiệm vụ
khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao theo sự phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận 10 và theo quy định của pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Phòng Quản lý đô thị
quận 10 có Trưởng phòng phụ trách và không quá 03 Phó Trưởng phòng giúp việc
cho Trưởng phòng. Phòng Quản lý đô thị làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
a) Trưởng phòng là người đứng
đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Quận, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Quận, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng; đồng thời chịu trách
nhiệm trước Giám đốc các Sở liên quan về chức năng, nhiệm vụ thực hiện các mặt
công tác chuyên môn.
b) Việc bổ nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 10 quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Các Phó Trưởng phòng là
người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật
về nhiệm vụ được Trưởng phòng phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng. Các Phó Trưởng
phòng thực hiện các công việc do Trưởng phòng phân công theo lĩnh vực và liên đới
chịu trách nhiệm trước cấp trên những phần việc được phân công phụ trách.
d) Tùy theo trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và năng lực của cán bộ lãnh đạo Phòng (Trưởng phòng và các
Phó Trưởng phòng), trong số các lãnh đạo Phòng phải có ít nhất 01 người được
phân công chuyên trách quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
ngành xây dựng và theo chuyên ngành cụ thể.
2. Cán bộ, công chức
chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác quản lý đô thị trên địa bàn phải đáp ứng
tiêu chuẩn công chức và trình độ chuyên ngành phù hợp, được bố trí tương xứng với
nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực
cán bộ, Phòng Quản lý đô thị quận 10 tổ chức thành các Tổ gồm những công chức
được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác:
- Tổ Cấp giấy phép xây dựng;
- Tổ Quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị;
- Tổ Quản lý nhà ở và công sở;
- Tổ phát triển nhà ở;
- Tổ Quản lý hạ tầng kỹ thuật
đô thị;
- Tổ giải quyết tranh chấp,
khiếu nại;
- Tổ Hành chính, quản trị.
Tùy theo quy mô hoạt động và tính
chất công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân quận 10 có thể
phân công cán bộ phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực
trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4.
Biên chế
Căn cứ vào khối lượng công việc
và tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ
công chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể làm
công tác quản lý ngành của Phòng Quản lý đô thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận
quyết định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân Thành
phố giao cho quận 10 hàng năm.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5.
Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ
trách, điều hành tất cả các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng
tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng
phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công
việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó
Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết,
chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng
phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và
biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp
Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc
phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ
phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6.
Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo
Phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế
hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban
lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để
đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch
công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn
thể cơ quan một lần.
4. Mỗi thành viên
trong từng bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với
các tổ chức và cá nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác hàng tuần,
tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải
quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của
Phòng.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân
dân Quận:
Phòng Quản lý đô thị chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận 10 về toàn bộ
công tác của Phòng. Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận 10 về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với
Ủy ban nhân dân quận 10 về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp
giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
2. Đối với Sở, ngành
Thành phố:
Phòng Quản lý đô thị chịu sự
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở liên quan; báo cáo kết
quả hoạt động công tác chuyên môn định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc
các Sở liên quan.
3. Đối với các cơ quan
chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân Quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác
và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành
chung của Ủy ban nhân dân quận 10 nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ
chính trị của Quận. Trường hợp chủ trì phối hợp công việc, nếu chưa nhất trí với
ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Quản lý đô thị
chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 10 xem xét,
quyết định.
4. Đối với Ủy ban nhân
dân 15 phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều
kiện để Ủy ban nhân dân Phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ Phường về
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý;
5. Đối với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội của Quận:
a) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam quận 10 hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 15 phường
thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 về việc ban hành quy chế giám sát đầu
tư của cộng đồng.
b) Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Quận, Phường và các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội của quận 10 có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của
Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân
dân quận 10 giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Quản lý đô thị quận 10
có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh, tiêu chuẩn công chức và người lao động của cơ quan phù hợp với đặc
điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận 10 quyết định để thi hành.
Điều 9.
Trưởng Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm thực hiện Quy
chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị sau khi được Ủy ban nhân dân
quận 10 quyết định. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt
quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận 10
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp sau khi có sự
thỏa thuận của Trưởng Phòng Nội vụ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
CHỦ TỊCH
Lâm Đình Chiến
|