ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 10
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
003/2010/QĐ-UBND
|
Quận
10, ngày 04 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUẬN 10
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH 12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban
nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 02 tháng 02 năm 2010 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức,
biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về công tác định giá đất;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 2517/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
thành phố về điều chuyển nhiệm vụ, quyền hạn từ ngành tài chính sang ngành tài
nguyên môi trường;
Căn cứ Quyết định số 73/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận - huyện; Quyết định số 73/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng
10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung Quy chế (mẫu) tổ
chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 5980/QĐ-UBND Ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
quận 10 về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi
trường quận 10;
Căn cứ Quyết định số 4458/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
quận 10 về việc thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 10;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 472/TNMT
ngày 21 tháng 10 năm 2010;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 518/TTr-PNV ngày 20 tháng
9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế sửa đổi, bổ sung tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và
Môi trường quận 10.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 5980/QĐ-UBND Ngày
23 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận 10 về ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 10.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường, Thủ trưởng các cơ
quan, cá nhân có liên quan và Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 10 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Đình Chiến
|
QUY CHẾ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG QUẬN 10
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 003/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân quận 10)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí
Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận 10 là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
10.
Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận 10 có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân quận 10; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Chức năng
Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận 10 tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
môi trường, khí tượng, thủy văn, đo đạc và bản đồ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận 10 có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy
ban nhân dân quận 10 ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch,
kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường;
kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân quận ban hành.
2. Lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất ; điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quận và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
phường không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
3. Thẩm định
hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
quận 10.
4. Theo dõi
biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai; quản
lý hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận 10 theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân quận; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng
ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở phường;
thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất
đai Quận.
5. Tham gia
cùng các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng bảng giá các loại đất định kỳ
hàng năm; tham gia thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định của pháp luật; tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc phối
hợp các cơ quan có liên quan xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường theo quy định của pháp luật.
6. Nhiệm vụ,
quyền hạn về công tác định giá đất của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận quy
định như sau:
6.1. Tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực hiện bảng giá các loại đất trên địa
bàn quận;
6.2. Tham gia
cùng các cơ quan liên quan trong việc xây dựng bảng giá các loại đất, theo hướng
dẫn của Ban Chỉ đạo xây dựng bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố; thực
hiện việc điều tra, khảo sát giá đất, thống kê giá các loại đất; xây dựng, cập
nhật thông tin giá đất, xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất trên địa bàn quận;
6.3. Hướng dẫn,
kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; Tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận hoặc phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn xử lý vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; hướng dẫn xác định người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được
bồi thường, hỗ trợ;
6.4. Phối hợp
với Phòng Tài chính - Kế hoạch quận và các cơ quan chuyên môn có liên quan về
thực hiện bảng giá các loại đất trên địa bàn quận;
6.5. Báo cáo Ủy
ban nhân dân quận, Sở Tài nguyên và Môi trường (Ban Chỉ đạo xây dựng bảng giá
các loại đất trên địa bàn thành phố) theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình
xây dựng và thực hiện bảng giá các loại đất trên địa bàn quận.
7. Tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận 10 về bảo
vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản (nếu có).
8. Tham mưu Ủy
ban nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa
phương theo luật định. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết
bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; phối hợp cơ quan chức
năng thực hiện báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất các giải
pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên
địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi trường
trên địa bàn; hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường các quy định pháp luật có liên
quan chức năng hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường và tạo điều kiện để
các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
9. Điều tra,
thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện
trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
10. Thực hiện
kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
11. Giúp Ủy
ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt
động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
12. Thực hiện
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi trường,
các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp
luật.
13. Báo cáo định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao
cho Ủy ban nhân dân quận, Sở Tài nguyên và Môi trường.
14. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về tài nguyên và môi trường đối với công chức chuyên môn
phường.
15. Quản lý tổ
chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
16. Quản lý
tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân quận.
17. Tổ chức
thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tài
nguyên và Môi trường có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của
Phòng.
b) Phó Trưởng
phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng
phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Phòng.
c) Việc bổ
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực
hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận 10 có Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc,
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
thành phố và theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ nêu trên; đặc điểm tình hình cụ thể, trình độ, năng lực cán
bộ, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận tổ chức thành các tổ chuyên môn gồm những
công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác
của Phòng.
Tùy theo quy
mô hoạt động, tính chất công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân
dân quận có thể bố trí cán bộ phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các
lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối
lượng công việc và tình hình cán bộ cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xác định
từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức và phân bổ biên chế cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường quận 10 cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên
chế cụ thể của Phòng Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định trong tổng số chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân
thành phố giao cho Quận hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng
phòng phụ trách, điều hành toàn bộ các hoạt động của Phòng và phụ trách những
công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được
Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc theo chủ trương, kế
hoạch đã đề ra.
2. Khi giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên
môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng
giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các
Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế
hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường
hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc
thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng
cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần,
lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ
biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi
giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất
lịch công tác.
3. Mỗi tháng
họp toàn thể cán bộ, công chức một lần.
4. Mỗi thành
viên trong từng bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm
việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng
tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải
quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của
Phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan:
Phòng Tài
nguyên và Môi trường chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Tài nguyên và Môi trường, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và
theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cử cán bộ phối
hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường tại Quận khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy
ban nhân dân quận:
Phòng Tài
nguyên và Môi trường chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy
ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng
phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân quận
về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ
phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận 10 về nội dung công tác của Phòng và đề
xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc
lĩnh vực liên quan.
3. Đối với
các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối
quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới
sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận 10, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của Quận. Trong trường hợp Phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với
ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tài nguyên và
Môi trường tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét,
quyết định.
4. Đối với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức
năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy
ỷ ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy
ban nhân dân các phường:
a) Phối hợp hỗ
trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân các phường thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn
cán bộ, công chức phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác
do Phòng Tài nguyên và Môi trường quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế
này, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 10 có trách nhiệm cụ thể hóa chức
năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức
của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung
Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân quận quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan, đơn vị liên quan và cá
nhân có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên
và Môi trường sau khi được Ủy ban nhân dân quận quyết định ban hành. Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng phòng đề
xuất trình Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy
chế cho phù hợp sau khi trao đổi thống nhất với Trưởng Phòng Nội vụ quận./.