BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
91-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2017
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ CƠ SỞ TRONG CÁC ĐƠN
VỊ NGHIỆP VỤ TRINH SÁT, ĐIỀU TRA THUỘC CÔNG AN NHÂN DÂN
- Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
- Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW,
ngày 25/7/2016 thi hành Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung
ương và Bộ Chính trị khóa XII;
- Căn cứ Quy định số 72-QĐ/TW,
ngày 24/02/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về tổ chức đảng trong Công an nhân
dân Việt Nam;
- Căn cứ đặc điểm, nhiệm vụ của
các đơn vị nghiệp vụ trinh sát, điều tra thuộc Công an nhân dân,
Ban Bí thư quy định chức năng,
nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị nghiệp vụ trinh sát, điều
tra thuộc Công an nhân dân như sau:
I- CHỨC
NĂNG
Điều 1.
Các đơn vị nghiệp vụ trinh sát, điều tra thuộc Công
an nhân dân là lực lượng trọng yếu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân
và chế độ xã hội chủ nghĩa. Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị trên là hạt
nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, các quy định của cấp trên; lãnh đạo trực tiếp mọi mặt
công tác của đơn vị; xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh gắn với xây
dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đảng viên, chiến sĩ trong đơn vị.
II- NHIỆM
VỤ
Điều 2.
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
1- Quán triệt và chấp hành
đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự
chỉ đạo của cấp trên để lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của đơn vị.
2- Nghiên cứu, đề xuất để cấp
trên xem xét, quyết định những chủ trương, phương hướng, biện pháp lớn về công
tác phòng ngừa, đấu tranh với các đối tượng thuộc lĩnh vực chuyên môn do đơn vị
đảm nhiệm, góp phần quan trọng bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, làm nòng cốt trong cuộc đấu tranh
chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và các tệ nạn xã hội; bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Định kỳ 6 tháng, 1 năm, cấp ủy ra nghị quyết
về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Khi có yêu cầu và những nhiệm vụ
quan trọng, cấp ủy ra nghị quyết chuyên đề lãnh đạo đơn vị thực hiện.
3- Lãnh đạo cán bộ, đảng
viên, chiến sĩ trong đơn vị nắm chắc tình hình, nghiên cứu, đề xuất, xây dựng
các phương án, kế hoạch công tác trình cấp có thẩm quyền quyết định, không ngừng
cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác, chiến đấu để thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên, chiến
sĩ trong đơn vị.
4- Lãnh đạo xây dựng đơn vị
vững mạnh toàn diện, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đảng
viên, chiến sĩ; phát huy dân chủ ở cơ sở, bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng
trong thực hiện chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành trong đơn vị.
Điều 3.
Lãnh đạo công tác tư tưởng
1- Tăng cường công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng, thường xuyên bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, chiến sĩ
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, lối sống trong sáng, có
ý thức tổ chức kỷ luật, ý chí chiến đấu, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao; kịp thời nắm tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, chiến sĩ
để giải quyết và báo cáo lên cấp ủy cấp trên.
2- Kịp thời phổ biến, quán
triệt để cán bộ, đảng viên, chiến sĩ nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ
của đơn vị; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, kiến thức về mọi
mặt và năng lực công tác cho cán bộ, đảng viên, chiến sĩ.
3- Lãnh đạo cán bộ, đảng
viên và chiến sĩ đấu tranh chống các quan điểm sai trái, tư tưởng cơ hội, thực
dụng, cục bộ, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; những biểu hiện mất dân chủ, chuyên
quyền, độc đoán, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu nhân dân, thiếu
tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức, kỷ luật; phòng, chống sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, chiến sĩ.
Điều 4.
Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ
1- Đảng ủy, chi bộ cơ sở
lãnh đạo thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục, quy trình, quy định về công tác tổ
chức, cán bộ; công tác quy hoạch, nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và quản
lý cán bộ của đơn vị.
2- Đảng ủy, chi bộ cơ sở nhận
xét, đánh giá cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị; ra nghị quyết về việc kiện toàn tổ
chức bộ máy, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều chuyển, khen thưởng, kỷ luật, chế độ,
chính sách đãi ngộ… đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc thẩm quyền và lãnh đạo thực
hiện các nghị quyết đó trong đơn vị.
3- Đảng ủy, chi bộ cơ sở đề
nghị cấp trên xem xét, quyết định các vấn đề về tổ chức, cán bộ của đơn vị thuộc
thẩm quyền của cấp trên.
Điều 5.
Lãnh đạo các đoàn thể quần chúng
1- Lãnh đạo các đoàn thể quần
chúng trong đơn vị xây dựng tổ chức vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ theo điều lệ của mỗi đoàn thể; phát huy tính chủ động, sáng tạo, đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi để các đoàn thể hoạt động,
góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ của đơn vị.
2- Lãnh đạo các đoàn thể quần
chúng trong đơn vị chấp hành và tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chủ trương của cấp ủy và nhiệm
vụ của đơn vị.
Điều 6.
Xây dựng tổ chức đảng
1- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ
và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên; kịp thời phát hiện,
đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến“, “tự chuyển hóa“ và các biểu
hiện tiêu cực khác trong đơn vị. Thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê
bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh
hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.
2- Giáo dục, rèn luyện đội
ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao; xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện để đảng viên thực hiện nhiệm vụ học
tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.
3- Cấp ủy xây dựng kế hoạch,
biện pháp quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đảng viên
hoàn thành nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang
công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực
hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Làm tốt công tác động viên, khen thưởng, kỷ
luật đảng viên; biểu dương, khen thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên có
thành tích xuất sắc, xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều
lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành.
4- Làm tốt công tác tạo nguồn
và phát triển đảng viên, bảo đảm tiêu chuẩn và đúng quy trình.
5- Xây dựng cấp ủy có đủ phẩm
chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên, quần chúng tín nhiệm. Đồng
chí thủ trưởng đơn vị cơ cấu làm bí thư cấp ủy, đồng chí lãnh đạo cấp phó làm
phó bí thư và phụ trách công tác xây dựng lực lượng.
Điều 7.
Về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
1- Cấp ủy, ban thường vụ cấp
ủy lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc
thực hiện các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng, quy chế làm việc; thực hành
tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện giải quyết tố cáo, giải
quyết khiếu nại kỷ luật đảng theo quy định.
Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy,
chi bộ và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng.
2- Cấp ủy và chi bộ lãnh đạo,
chỉ đạo, thực hiện việc xem xét, thi hành kỷ luật đảng bảo đảm đúng phương hướng,
phương châm, nguyên tắc, thủ tục đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo
quy định của Điều lệ Đảng, hướng dẫn của Trung ương, của cấp ủy và ủy ban kiểm
tra cấp trên.
III- QUAN
HỆ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ VỚI THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ VÀ CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 8.
Đối với thủ trưởng đơn vị
1- Quan hệ giữa cấp ủy với
thủ trưởng đơn vị là quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng. Định kỳ 6 tháng, 1 năm
hoặc đột xuất, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo với cấp ủy về tình hình
các mặt công tác của đơn vị và đề xuất biện pháp thực hiện. Cấp ủy thảo luận,
ra nghị quyết lãnh đạo về mục tiêu, yêu cầu, chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ
và phân công trách nhiệm cho cấp ủy viên thực hiện; quy định chế độ kiểm tra đối
với các mặt công tác của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị cụ thể hóa thành chương
trình, kế hoạch, mệnh lệnh để tổ chức thực hiện các nghị quyết đó và điều hành
theo chức trách của thủ trưởng.
2- Thủ trưởng đơn vị có
trách nhiệm báo cáo với cấp ủy những chủ trương, kế hoạch công tác lớn do cấp trên
giao. Cấp ủy thảo luận, quán triệt và ra nghị quyết để lãnh đạo cán bộ, đảng
viên, chiến sĩ thực hiện. Đối với những nhiệm vụ quan trọng do yêu cầu cần giữ
bí mật, cấp ủy giao cho một số cấp ủy viên chịu trách nhiệm lãnh đạo trực tiếp
nhiệm vụ đó, sau khi hoàn thành hoặc khi thực hiện có vướng mắc phải báo cáo,
xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy.
3- Cấp ủy thực hiện chức
năng lãnh đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động của thủ trưởng đơn vị trong việc
chấp hành nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh, nhiệm vụ của cấp trên giao và tổ chức
thực hiện nghị quyết, kết luận của cấp ủy. Đồng thời thường xuyên thông báo với
thủ trưởng đơn vị những ý kiến, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, chiến sĩ về
việc thực hiện nhiệm vụ, thực hiện chế độ, chính sách trong đơn vị. Thủ trưởng
đơn vị có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo thẩm quyền và báo cáo kết quả với
cấp ủy.
4- Bí thư cấp ủy, thủ trưởng
đơn vị phải chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng và pháp luật khi để xảy ra quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, mất đoàn kết nội bộ và các tiêu cực khác trong đơn
vị.
Điều 9.
Đối với các đoàn thể quần chúng
Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc
đột xuất khi có yêu cầu, cấp ủy làm việc với ban chấp hành các đoàn thể, nắm
tình hình hoạt động của từng đoàn thể để có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.
Điều
10. Đối với tổ chức đảng và chính quyền địa phương
1- Cấp ủy (trừ các đơn vị do
yêu cầu công tác cần giữ bí mật) xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với cấp ủy và
chính quyền địa phương nơi có trụ sở của đơn vị và có đảng viên của đảng bộ,
chi bộ đang cư trú để phối hợp công tác và quản lý đảng viên.
2- Cấp ủy, chính quyền địa
phương nơi có trụ sở của đơn vị đóng quân và có đảng viên của đơn vị đang cư
trú, có trách nhiệm phối hợp, giúp đỡ cấp ủy đơn vị làm tốt công tác xây dựng Đảng
và quản lý cán bộ, đảng viên.
IV- ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng
ủy trực thuộc Trung ương và cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2- Căn cứ Quy định này và
các văn bản hướng dẫn của cấp ủy cấp trên, đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn
vị nghiệp vụ trinh sát, điều tra thuộc Công an nhân dân xây dựng quy chế làm việc
cụ thể để thực hiện.
Điều
12. Hiệu lực thi hành
Quy định này thay thế Quy định
số 125-QĐ/TW, ngày 28/9/2004 của Ban Bí thư khóa IX, có hiệu lực từ ngày ký và
được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ
THƯ
Trần Quốc Vượng
|