QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT CÔNG TÁC CÁN BỘ
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XII;
- Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW, ngày
25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày
26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và Chương VIII Điều
lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng;
- Căn cứ Nghị quyết Trung ương 4 khoá
XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hoá" trong nội bộ;
- Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày
19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về tập trung xây dựng đội ngũ
cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ,
Bộ Chính trị quy định về chế độ kiểm
tra, giám sát công tác cán bộ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy định này quy định về chế độ kiểm
tra, giám sát công tác cán bộ đối với tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên.
Điều 2. Mục đích
1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của Đảng, sự đoàn kết thống nhất; giữ gìn kỷ luật, kỷ cương của Đảng
trong công tác cán bộ.
2. Đánh giá đúng công tác cán bộ, kịp
thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý các khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng
và cán bộ, đảng viên, bảo đảm công tác cán bộ được thực hiện đúng quy định.
3. Góp phần chủ động phòng ngừa, ngăn
chặn chạy chức, chạy quyền trong công tác cán bộ; sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển
hoá" trong cán bộ, đảng viên; kịp thời phát hiện, nêu gương người tốt, việc
tốt đối với các tập thể và cá nhân.
Điều 3. Nguyên tắc
thực hiện
1. Kiểm tra, giám sát công tác cán bộ
phải tuân thủ Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng, bảo đảm sự thống nhất quy
định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác
cán bộ và kiểm tra, giám sát công tác cán bộ.
2. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân có
vi phạm trong công tác cán bộ phải tiến hành kiểm tra, kết luận và xử lý nghiêm
minh, chính xác, kịp thời.
3. Các cấp ủy, tổ chức đảng phải thường
xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, tự kiểm tra và tổ chức kiểm tra, giám sát công tác cán
bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 4. Chủ thể
kiểm tra, giám sát
Chi bộ, đảng ủy bộ phận, ban thường vụ
đảng ủy cơ sở, đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở
lên; Ủy ban kiểm tra; các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy.
Ban cán sự đảng, đảng đoàn (lãnh đạo
kiểm tra).
Điều 5. Đối tượng
kiểm tra, giám sát
1. Đối với tổ chức đảng
Tổ chức đảng cấp dưới (cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy, Ủy ban kiểm tra, các cơ quan tham mưu,
giúp việc của cấp ủy, các ban cán sự đảng, đảng đoàn, chi ủy và chi bộ) có thẩm
quyền quản lý, sử dụng cán bộ.
2. Đối với cán bộ, đảng viên
Cấp ủy viên các cấp, thành viên ban
cán sự đảng, đảng đoàn, cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý theo phân cấp quản lý
cán bộ; trước hết là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền quyết định, quản lý, sử dụng cán bộ và cán bộ, đảng viên tham mưu về công
tác cán bộ.
Chương II
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA
CÔNG TÁC CÁN BỘ
Điều 6. Chế độ kiểm
tra
1. Đối với cán bộ, đảng viên
1.1. Thường xuyên tự kiểm tra, đánh
giá ưu điểm, khuyết điểm trong công tác và việc tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất
đạo đức, lối sống.
1.2. Định kỳ hằng năm, tự phê bình và
phê bình ở chi bộ và cấp ủy, tổ chức chính quyền, đoàn thể mà mình là thành
viên.
1.3. Hằng năm, chi ủy nơi cán bộ, đảng
viên công tác lấy ý kiến nhận xét của chi bộ nơi cư trú về bản thân cán bộ, đảng
viên và gia đình trong việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương.
1.4. Chịu sự kiểm tra của chi bộ nơi
sinh hoạt và tổ chức đảng cấp trên.
2. Đối với cấp ủy, tổ chức đảng
2.1. Hằng năm, xây dựng chương trình,
kế hoạch kiểm tra về công tác cán bộ thuộc cấp mình quản lý và chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện.
2.2. Thực hiện tự phê bình và phê
bình về công tác cán bộ theo quy định.
2.3. Định kỳ hằng năm, tổ chức lấy ý
kiến góp ý của cán bộ, đảng viên và quần chúng trong cơ quan, đơn vị về công
tác cán bộ.
2.4. Chịu sự kiểm tra và chấp hành kế
hoạch kiểm tra của tổ chức đảng cấp trên.
2.5. Tiến hành kiểm tra tổ chức đảng
cấp dưới về công tác cán bộ, về thực hiện chế độ kiểm tra công tác cán bộ theo
định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 7. Trách nhiệm
của chủ thể kiểm tra
1. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp
lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng (cấp ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc của
cấp ủy, ủy ban kiểm tra) phối hợp tiến hành kiểm tra và trực tiếp tiến hành kiểm
tra theo thẩm quyền.
2. Ủy ban kiểm tra kiểm tra cán bộ, đảng
viên (kể cả cấp ủy viên cùng cấp) và tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi
phạm; kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về
công tác cán bộ; xem xét, kết luận và xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.
3. Ban tổ chức cấp ủy chủ trì kiểm
tra về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước
liên quan đến công tác cán bộ; kiểm tra theo thẩm quyền về chế độ báo cáo, nhận
xét, đánh giá cán bộ, đánh giá chất lượng đảng viên, tổ chức đảng theo định kỳ;
về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay của cán bộ.
4. Các cơ quan tham mưu, giúp việc
khác của cấp ủy kiểm tra công tác cán bộ thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
phối hợp thực hiện công tác kiểm tra theo yêu cầu của cấp ủy, tổ chức đảng và đề
nghị của ủy ban kiểm tra.
5. Ban cán sự đảng, đảng đoàn lãnh đạo
công tác kiểm tra những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban cán
sự đảng, đảng đoàn về công tác cán bộ.
6. Chi bộ kiểm tra đảng viên trong thực
hiện nhiệm vụ của chi bộ giao về các nội dung trong công tác cán bộ.
Điều 8. Nội dung
kiểm tra
1. Đối với cán bộ, đảng viên
1.1. Về điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ
theo quy định.
1.2. Việc chấp hành và tổ chức thực
hiện các quyết định của tập thể về công tác cán bộ trong lĩnh vực được phân
công phụ trách (đối với người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị).
1.3. Việc tham mưu, đề xuất và thẩm định,
quyết định các nội dung về công tác cán bộ.
1.4. Việc chấp hành các nghị quyết,
quyết định của cấp ủy, tổ chức đảng về công tác cán bộ.
2. Đối với cấp ủy, tổ chức đảng
2.1. Kiểm tra công tác tiếp nhận, tuyển
dụng cán bộ
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp
nhận, tuyển dụng cán bộ và tổ chức thi tuyển, xét tuyển để tuyển dụng cán bộ.
- Việc thực hiện nguyên tắc, quy
trình, trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ.
- Việc bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện
tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ.
2.2. Kiểm tra công tác đánh giá cán bộ
- Việc thực hiện nguyên tắc, quy
trình và phương pháp đánh giá, xếp loại cán bộ.
- Việc cụ thể hoá tiêu chuẩn chức
danh, tiêu chí đánh giá cán bộ của cấp ủy, tổ chức đảng.
- Việc đánh giá cán bộ trước khi quy
hoạch, luân chuyển, giới thiệu cán bộ ứng cử, bổ nhiệm cán bộ và phong, thăng
quân hàm, khen thưởng huân chương bậc cao.
2.3. Kiểm tra về công tác quy hoạch
cán bộ
- Việc rà soát, thẩm định cán bộ trước
khi đưa vào quy hoạch.
- Việc bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn,
trình độ, năng lực, uy tín cán bộ trước khi quy hoạch.
- Việc quy hoạch gắn với luân chuyển,
đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng cán bộ.
2.4. Kiểm tra công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ
- Việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng gắn với quy hoạch và theo chức danh.
- Việc bảo đảm các tiêu chuẩn, điều
kiện để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng.
- Việc chuẩn hoá trình độ, kiến thức
cho cán bộ đương chức và cán bộ dự nguồn trong quy hoạch.
- Việc thực hiện chế độ học tập, bồi
dưỡng hằng năm đối với cán bộ.
2.5. Kiểm tra công tác bổ nhiệm và giới
thiệu cán bộ ứng cử
- Việc thực hiện nguyên tắc, trách
nhiệm, thẩm quyền bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử và phong, thăng quân hàm.
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thi tuyển để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý.
- Việc bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện
bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử.
- Việc thực hiện quy trình giới thiệu
cán bộ ứng cử, bầu cử và bổ nhiệm.
- Việc thực hiện các quy định về kê
khai, thẩm tra việc kê khai tài sản của cán bộ được giới thiệu ứng cử, bầu cử,
bổ nhiệm và phong, thăng quân hàm, khen thưởng huân chương bậc cao.
2.6. Kiểm tra công tác điều động,
luân chuyển cán bộ
- Việc bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện
điều động, luân chuyển cán bộ.
- Việc theo dõi, nhận xét, đánh giá
cán bộ khi điều động, luân chuyển và bố trí, sử dụng cán bộ sau điều động, luân
chuyển.
- Việc luân chuyển cán bộ kết hợp với
bố trí một số chức danh lãnh đạo không là người địa phương theo quy định.
2.7. Kiểm tra việc phân công, phân cấp
quản lý cán bộ
- Về trách nhiệm của tập thể cấp ủy,
tổ chức đảng và cá nhân người đứng đầu trong phân công, phân cấp quản lý cán bộ.
- Về trách nhiệm quản lý cán bộ của cấp
ủy, tổ chức đảng các cấp khi xảy ra vi phạm.
- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các
quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ.
2.8. Kiểm tra việc thực hiện chính
sách cán bộ
- Việc thực hiện chính sách về lương,
thưởng, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ.
- Việc bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch
công chức, viên chức.
2.9. Kiểm tra công tác bảo vệ chính
trị nội bộ
- Việc rà soát, thẩm tra, xác minh,
thẩm định tiêu chuẩn chính trị của cán bộ.
- Việc thực hiện công tác cán bộ đối
với người có vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay.
Điều 9. Về tự kiểm
tra của cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng
1. Đối với cán bộ, đảng viên
1.1. Hằng năm, cán bộ, đảng viên tự
phê bình trước chi bộ và kiểm điểm theo quy chế làm việc của cấp ủy, nếu là cấp
ủy viên; có nhận xét của chi bộ nơi sinh hoạt và nơi cư trú.
1.2. Cán bộ, đảng viên tiếp thu ý kiến
của tập thể về ưu điểm, khuyết kiểm; đề ra biện pháp phát huy ưu điểm và sửa chữa,
khắc phục khuyết điểm; gửi kết quả kiểm điểm về ban thường vụ, ban tổ chức của
cấp ủy cấp mình.
2. Đối với cấp ủy, tổ chức đảng
2.1. Hằng năm, tổ chức đảng chuẩn bị
báo cáo tự phê bình, lấy ý kiến đóng góp của cán bộ, đảng viên và quần chúng ở
cơ quan, đơn vị.
2.2. Tập thể chi bộ hoặc cấp ủy thảo
luận, tự phê bình và phê bình.
2.3. Kết luận ưu điểm, khuyết điểm,
vi phạm (nếu có), đề ra phương hướng, biện pháp khắc phục khuyết điểm.
2.4. Báo cáo kết quả lên cấp ủy cấp
trên và ban tổ chức, ủy ban kiểm tra của cấp ủy cấp trên và chịu trách nhiệm nếu
tự kiểm tra không phát hiện ra vi phạm, nhưng sau đó các cơ quan, tổ chức khác
phát hiện ra vi phạm.
Điều 10. Phương
pháp kiểm tra
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm
tra định kỳ, trong đó có nội dung kiểm tra về cán bộ và công tác cán bộ để lãnh
đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra (đối với cấp ủy các cấp) và thực hiện kiểm tra.
2. Các tổ chức đảng tiến hành kiểm
tra theo quy trình kiểm tra của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp.
3. Kết hợp công tác kiểm tra với công
tác tư tưởng, tổ chức, bảo vệ chính trị nội bộ, tự phê bình và phê bình; kết hợp
kiểm tra định kỳ hằng năm với kiểm điểm theo quy chế đánh giá cán bộ. Nếu phát
hiện có vi phạm thì cấp ủy chỉ đạo xem xét, kết luận và xử lý kỷ luật theo thẩm
quyền.
Điều 11. Thẩm
quyền của chủ thể kiểm tra
1. Quyết định theo thẩm quyền hoặc đề
nghị, yêu cầu hủy bỏ, thu hồi các quyết định không đúng về công tác cán bộ.
2. Đề nghị cấp ủy quản lý cán bộ xem
xét, cân nhắc, bố trí công việc khác cho phù hợp đối với cán bộ, đảng viên có
biểu hiện suy thoái, cơ hội chính trị, tham nhũng, tiêu cực, uy tín giảm sút dù
cơ quan chức năng chưa kết luận được.
3. Được yêu cầu tạm dừng việc thực hiện
các nội dung trong công tác cán bộ đối với cán bộ, đảng viên có dấu hiệu vi phạm.
4. Thực hiện thẩm quyền kiểm tra, xem
xét, xử lý theo quy định của Đảng.
Chương III
CHẾ ĐỘ GIÁM SÁT
CÔNG TÁC CÁN BỘ
Điều 12. Chế độ
và trách nhiệm của chủ thể giám sát
1. Tổ chức đảng cấp trên có chương
trình, kế hoạch giám sát công tác cán bộ thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý, lĩnh
vực được phân công phụ trách, hoặc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; hướng dẫn các tổ chức đảng cấp dưới thực hiện chế độ giám sát công tác
cán bộ theo thẩm quyền.
2. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy giám
sát các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy; tổ chức đảng thuộc cấp ủy quản
lý; cấp ủy cấp dưới trực tiếp; cấp ủy viên cùng cấp và cán bộ thuộc diện cấp ủy
quản lý.
3. Ban tổ chức và ủy ban kiểm tra
giám sát tổ chức đảng thuộc cấp ủy quản lý; cấp ủy cấp dưới và các ban của cấp ủy
cấp dưới trực tiếp; cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản
lý; người đứng đầu các ban của cấp ủy cùng cấp và cán bộ các đơn vị làm công
tác tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ.
4. Các cơ quan tham mưu, giúp việc
khác của cấp ủy giám sát công tác cán bộ trong phạm vi được phân công phụ
trách; phối hợp thực hiện công tác giám sát theo yêu cầu của cấp ủy, tổ chức đảng
và đề nghị của ủy ban kiểm tra.
5. Chi bộ giám sát đảng viên trong việc
thực hiện nhiệm vụ chi bộ giao về các nội dung trong công tác cán bộ.
Điều 13. Nội
dung giám sát
Nội dung giám sát như nội dung kiểm tra
về công tác cán bộ được quy định tại Điều 8 của Quy định này và giám sát việc
thực hiện các kết luận sau kiểm tra.
Điều 14. Phương
pháp, hình thức giám sát
Phương pháp và hình thức giám sát thực
hiện theo Quy định số 86-QĐ/TW, ngày 01/6/2017 của Bộ Chính trị về giám sát
trong Đảng.
Điều 15. Thẩm
quyền của chủ thể giám sát
1. Quá trình giám sát, chủ thể giám
sát được quyền yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên có liên quan cung cấp văn bản,
tài liệu phục vụ cho việc giám sát và có trách nhiệm giữ bí mật về nội dung văn
bản, tài liệu đó.
2. Qua giám sát về công tác cán bộ, nếu
phát hiện cán bộ và tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm thì chuyển ủy ban kiểm tra
hoặc báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
3. Tổ chức đảng tiến hành giám sát được
nhận xét, đánh giá về ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm (nếu có) và nguyên nhân; bổ
sung, sửa đổi hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi các quy định về
công tác cán bộ.
4. Thực hiện thẩm quyền giám sát theo
quy định của Đảng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm thi hành
Các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng
viên có trách nhiệm thực hiện Quy định này. Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì,
phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương và các ban đảng Trung ương theo dõi việc thực
hiện Quy định này.
Điều 17. Hiệu lực
văn bản
1. Quy định này thay thế Quy chế về
chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ ban hành kèm theo Quyết định số
58-QĐ/TW, ngày 07/5/2007 của Bộ Chính trị.
2. Quy định này có hiệu lực từ ngày
ký và được phổ biến đến chi bộ.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M
BỘ CHÍNH TRỊ
Trần Quốc Vượng
|