VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
17-V9/TC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 09 năm 1983
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ TRANG PHỤC, GIẤY CHỨNG MINH KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN.
(Ban hành theo Quy chế số 2-TC/V9 ngày 15-1983)
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân ngày 4-7-1981;
Nay quy định chế độ trang phục, giấy chứng minh kiểm sát viên như
sau.
I. TRANG PHỤC KIỂM SÁT VIÊN
A. HÌNH THỨC CÁC TRANG PHỤC
KIỂM SÁT VIÊN.
1. Phù hiệu kiểm sát:
Là biểu tượng của ngành kiểm sát
nhân dân, làm bằng kim loại dày 1,5mm, hình tròn, đường kính 30mm; phía trái và
phải phù hiệu mỗi bên có 4 bông lúa vàng, phía trên cùng nơi tiếp giáp giữa hai
ngọn bông lúa là ngôi sao vàng dập nổi, đường kính 1,8mm, chính giữa phù hiệu
có lá chắn và hai thanh kiếm đặt chéo phía sau, mũi kiếm chúc xuống phía dưới,
hai đuôi nhô lên phía trên, đường kính 15 mm màu bạch kim trên nền đỏ và có những
tia của ngôi sao phía trên chiếu xuống. Xung quanh hình lá chắn có 12 vòng nhỏ
nh 12 đầu đinh, phía dưới có nửa bánh xe răng đường kính 4 mm màu xanh thẫm,
vòng cung phía dưới của bánh xe có 2 chữ KS màu bạch kim nổi. Phía sau phù hiệu
có đinh ốc nhỏ để gắn vào mũ.
2. Cấp hiểu kiểm soát viên:
Cấp, bậc kiểm soát viên Viện kiểm
sát nhân dân được phân biệt bằng cấp hiệu gắn trên ve áo, hình bình hành, dài
56mm, rộng 32mm, nền đen, xung quanh viền màu vàng hoặc trắng, cổ gạch và các
ngôi sao tuỳ theo cấp, bậc kiểm sát viên, đường kính mỗi ngôi sao 10 mm.
Bề mặt cấp hiệu đính lá chắn -2
thanh kiếm thống nhất cho cả ba cấp kiểm sát viên, chiều cao từ gốc đốc kiếm đến
mũi kiếm 22mm, chiều rộng lá chắn 15 mm; cụ thể nh sau:
a) Cấp hiệu viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao:
Xung quanh cấp hiệu viền màu
vàng, bề rông đường viền 4mm, trên nền cấp hiệu đính Quốc huy nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 20 mm, và lá chắn 2 thanh kiếm.
b) Cấp hiệu kiểm sát viên cao cấp
(từ bậc 1 đến bậc 4):
Xung quanh cấp hiệu viền màu
vàng, bề rộng đường viền 4 mm, trên nền cấp hiệu gắn lá chắn 2 thanh kiếm, tiếp
đó là các ngôi sao vàng để chỉ các bậc (mỗi sao chỉ 1 bậc).
c) Cấp hiệu kiểm sát viên trung
cấp (từ bậc 1 đến bậc 3):
Xung quanh cấp hiệu viền màu trắng,
chiều rộng đường viền 3 mm, bề mặt cấp hiệu gắn lá chắn 2 thanh kiếm nằm trên 2
gạch trắng, chiều rộng mỗi gạch 2 mm, chiều dài bằng chiều dài của cấp hiệu; gạch
thứ nhất (từ dưới lên) cách đường viền 6 mm, gạch thứ 2 cách gạch thứ nhất 2
mm. Phía trên 2 gạch là các ngôi sao xếp thành hàng ngang để chỉ các bậc (mỗi
ngôi sao chỉ 1 bậc).
d) Cấp hiệu kiểm sát viên sơ cấp
( từ bậc 1 đến bậc 3):
Xung quanh cấp hiệu viền màu trắng,
chiều rộng đường viền 3 mm, bề mặt cấp hiệu gắn lá chắn 2 thanh kiếm nằm trên 1
gạch trắng, chiều rộng gạch 2 mm, chiều dài bằng chiều dài cấp hiệu, cách đường
viền phía dưới 8 mm; phía trên gạch là các ngôi sao xếp thành hàng ngang để chỉ
các bậc (mỗi ngôi sao chỉ 1 bậc).
3. Trang phục kiểm sát viên.
Quần, áo thu đông:
- Áo vét tông bằng sợi pha len
màu hạt dẻ trong có vải lót (kiểu áo có thuyết minh riêng).
- Quần âu bằng sợi pha len màu hạt
dẻ, may kiểu ống đứng, rộng từ 22 đến 26 cm (theo cỡ 1-2-3), 2 túi dọc 2 bên
phía trong.
- Áo sơ mi trắng, dài tay bằng vải
sợi tổng hợp, may kiểu cổ đứng, ve nhọn.
- Cravát màu ghi sáng.
Quần, áo xuân - hè:
- Áo Bludông may bằng vải pha sợi
tổng hợp màu ghi sáng loại vải mỏng, cổ đứng.
- Quần âu may kiểu quần thu
đông, cùng loại vải với áo.
4. Mũ các loại:
a) Mũ kê pi: Chỏm mũ, đáy mũ bằng
vải pha len màu ghi sáng, lưỡi trai màu đen phủ một lớp véc ni bóng. Đường tiếp
giáp giữa đỉnh mũ và thân mũ có dây vàng khép kín, giữa lới trai và thân mũ có
sợi dây sóng đôi màu vàng kim tuyến, hai đầu sợi dây có 2 cúc cùng màu, giữa
vành mũ có đính phù hiệu kiểm sát.
b) Mũ cát cứng: Kiểu mũ bộ đội lợp
vải màu ghi sáng, phía trước có lỗ để gắn phù hiệu kiểm sát.
c) Mũ chống rét: Kiểu mũ bộ đội
biên phòng, màu ghi sáng, có lớp bông bên trong, có 2 vạt che tai, phía trên có
lỗ để đính phù hiệu kiểm sát.
5. Các trang phục khác:
- Giầy da ngắn cổ, mũi không nhọn,
màu đen, đế cao, có dây thắt,
- Tất chân loại dệt kim, màu
xanh hoặc trắng,
- Thắt lng da màu đỏ,
- Dép nhựa,
- Găng tay cao su mỏng,
- Áo ma vải bạt.
B. CHẾ ĐỘ CẤP
PHÁT THỜI HẠN, SỬ DỤNG:
1. Các trang phục cấp sử dụng
lâu dài:
- Phù hiệu gắn trên mũ 1 chiếc.
- Cấp hiệu gắn trên ve áo 1 đôi.
Trường hợp hư hỏng, mất có lý
do chính đáng, thì được cấp hoặc đổi lại.
2. Các loại trang phục được cấp
để sử dụng có thời hạn.
- Quần, áo thu đông mặc ngoài 1
bộ - 4 năm
- Quần áo xuân mặc ngoài 1 bộ -
2 năm
- Áo sơ mi dài tay 1 cái - 2 năm
- Giầy da 1 đôi - 4 năm
- Thắt lưng giả da 1 chiếc - 4
năm
- Dép nhựa 1 đôi - 1 năm
- Tất chân 2 đôi - 2 năm
- Găng tay cao su 1 đôi - 4 năm
- Cravát 2 cái - 4 năm
- Mũ cát cứng 1 chiếc -2 năm
- Mũ kê pi 1 chiếc - 4 năm
- Mũ chống rét 1 chiếc - 4 năm
- Áo ma 1 chiếc - 4 năm.
C. NGUYÊN TẮC
CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG.
1. Các kiểm sát viên được cấp
trang phục thống nhất theo thời hạn đã quy định.
2. Trang phục không được giao
cho người khác mợn, làm quà tặng, mua, bán đổi chác ra ngoài.
3. Trường hợp mất hoặc hư hỏng
nặng có lý do chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại.
4. Những người giả mạo hoặc lợi
dụng trang phục kiểm sát viên làm điều phi pháp sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
II.
GIẤY CHỨNG MINH KIỂM SÁT VIÊN
A. HÌNH THỨC, NỘI DUNG GIẤY
CHỨNG MINH
1. Giấy chứng minh kiểm
sát viên là quyển sổ cỡ 110 x 75 mm gồm 4 trang (cả bìa), bìa màu mận chín.
Ngoài bìa trình bày nh
sau:
Trên cùng là hàng chữ:
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
Phần giữa là hình phù hiệu
kiểm sát đường kính 30 mm.
Dưới phù hiệu là hàng chữ:
Giấy chứng minh
Kiểm sát viên
Bên trong gồm 2 trang, có
hình lá cờ đỏ sao vàng nằm chéo từ góc dưới (trái) trang 1 lên góc trên (phải)
trang 2.
Trang 1:
Đầu trang có hai dòng chữ:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
Tiếp đến là các dòng chữ:
Viện trưởng
Viện kiểm
sát nhân dân tối cao chứng nhận
Đồng chí
Sinh ngày
Chức vụ
Đơn vị công tác
Để thực hiện nhiệm vụ kiểm
sát việc tuân theo pháp luật
Phía dưới góc phải là
ngày......tháng......năm.....
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối
cao
(Ký tên đóng dấu)
Góc dưới phía trái là số
giấy chứng minh.
Trang 3:
Trên đầu trang là hàng chữ:
Kiểm sát viên được quyền
(tiếp theo là các hàng chữ):
"Yêu cầu các cơ quan
Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, nhân viên Nhà nước và
công dân thực hiện đúng pháp luật.
Ưu tiên sử dụng các phương
tiện giao thông, liên lạc công cộng để làm nhiệm vụ khi cần thiết".
Dưới các hàng chữ, chính
giữa là ảnh của người được cấp giấy chứng minh.
Dưới cùng là chữ ký của
người được cấp.
B. CHẾ ĐỘ CẤP VÀ SỬ DỤNG
GIẤY CHỨNG MINH KIỂM SÁT VIÊN
1. Viện trưởng, phó viện trưởng,
kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân các cấp được cấp giấy chứng minh để sử dụng
trong khi thi hành nhiệm vụ kiểm sát;
2. Giấy chứng minh kiểm sát viên
do viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp;
3. Mỗi khi thay đổi chức vụ, kiểm
sát viên được đổi giấy chứng minh khác phù hợp với chức vụ mới. Khi thôi giữ chức
vụ thì trả lại giấy chứng minh cho đơn vị nơi công tác để giao nộp cho Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
4. Không được sử dụng giấy chứng
minh kiểm sát viên thay cho công lệnh, giấy giới thiệu công tác, giấy chứng
minh nhân dân.
5. Trường hợp mất giấy chứng
minh, kiểm sát viên phải báo cáo ngay cho đồn công an gần nhất và đơn vị nơi
công tác để báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
6. Trường hợp vi phạm các nguyên
tắc, chế độ quản lý cấp phát, sử dụng giấy chức minh kiểm sát viên sẽ bị xử lý
kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Vụ tổ chức cán bộ, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ
đã quy định.
|
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Trần Lê
|