BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
----------------
|
Số: 165-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 02 năm 2013
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC LẤY PHIẾU
TÍN NHIỆM HẰNG NĂM ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN LÃNH ĐẠO CẤP ỦY VÀ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO TRONG
CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Căn cứ Điều lệ Đảng;
Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XI;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”
(số 12-NQ/TW, ngày 16/1/2012),
Bộ Chính trị quy định về việc lấy phiếu tín
nhiệm hằng năm đối với thành viên lãnh đạo cấp ủy và cán bộ lãnh đạo trong các
cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội như
sau:
Chương 1.
NGUYÊN TẮC, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG LẤY PHIẾU TÍN NHIỆM
Điều 1. Nguyên tắc
- Việc lấy phiếu tín nhiệm đối với thành viên lãnh
đạo cấp ủy và cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội được thực hiện định kỳ hằng năm, bảo
đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán
bộ; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo và người
đứng đầu các cấp trong lấy phiếu tín nhiệm.
- Bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, minh bạch
trong việc lấy phiếu tín nhiệm và sử dụng kết quả phiếu tín nhiệm; nghiêm cấm
và xử lý nghiêm minh việc vận động, lôi kéo hoặc có những hành vi tác động làm
sai lệch mức độ tín nhiệm, hoặc lợi dụng lấy phiếu tín nhiệm để làm tổn hại uy
tín tập thể và cá nhân, gây chia rẽ, mất đoàn kết nội bộ.
- Kết quả phiếu tín nhiệm đối với cán bộ được công
khai trong tập thể lãnh đạo cùng cấp (ban thường vụ cấp ủy, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan, đơn vị) và báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý,
quyết định đối với chức danh cán bộ đó.
- Phiếu tín nhiệm là một trong những kênh thông tin
tham khảo quan trọng cho việc đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ. Những đồng chí
có tín nhiệm thấp cần xem xét, đưa ra khỏi quy hoạch chức vụ cao hơn và bố trí
công tác phù hợp; những đồng chí có tín nhiệm rất thấp hoặc hai năm liền tín
nhiệm thấp cần kịp thời cho thôi giữ chức vụ, không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi
công tác.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng lấy phiếu tín nhiệm
2.1- Phạm vi: Việc lấy phiếu tín nhiệm được tiến
hành hằng năm đối với thành viên lãnh đạo cấp ủy các cấp và cán bộ lãnh đạo
trong các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội
từ Trung ương đến cấp có đơn vị trực thuộc.
2.2- Đối tượng lấy phiếu tín nhiệm gồm:
- Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư; ủy viên
ban thường vụ cấp ủy các cấp.
- Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo từ Trung ương đến cấp
có đơn vị trực thuộc ở cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội (cấp cục và tương đương trở lên ở các ban, bộ, ngành Trung
ương; cấp sở, cấp huyện và tương đương trở lên ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương).
Chương 2.
NƠI LẤY PHIẾU VÀ ĐỐI TƯỢNG GHI PHIẾU TÍN NHIỆM
Điều 3. Nơi lấy phiếu tín nhiệm
Việc lấy phiếu tín nhiệm hằng năm đối với mỗi chức
danh cán bộ tối đa ở hai nơi. Cụ thể là: cấp ủy cùng cấp (đối với thành viên
lãnh đạo cấp ủy) và nơi công tác (nêu tại Điều 5 của Quy định này).
Điều 4. Đối tượng ghi phiếu tín nhiệm đối với
thành viên lãnh đạo cấp ủy
4.1- Đối với Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí
thư
- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Đại biểu Quốc hội (nếu thuộc đối tượng theo quy
định của Quốc hội).
4.2- Đối với ủy viên ban thường vụ cấp ủy các cấp
- Ủy viên ban chấp hành đảng bộ cùng cấp.
- Đại biểu hội đồng nhân dân (nếu thuộc đối tượng
theo quy định của Quốc hội).
Điều 5. Đối tượng ghi phiếu tín nhiệm đối với
các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý
5.1- Các chức danh cán bộ thuộc diện Trung ương
quản lý
1. Tổng Bí thư và đồng chí Thường trực Ban Bí thư:
Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2. Chủ tịch nước:
- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Đại biểu Quốc hội (theo quy định của Quốc hội).
3. Phó Chủ tịch nước:
Đại biểu Quốc hội (theo quy định của Quốc hội).
4. Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước:
Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước,
Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Văn phòng Chủ tịch nước; trưởng các đơn vị trực
thuộc, trưởng các đoàn thể cơ quan văn phòng Chủ tịch nước.
5. Chủ tịch Quốc hội và Phó Chủ tịch Quốc hội là Ủy
viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư:
- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Đại biểu Quốc hội (theo quy định của Quốc hội).
6. Các Phó Chủ tịch Quốc hội khác; Chủ tịch Hội
đồng Dân tộc; Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Trưởng các cơ quan của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của
Quốc hội:
- Đại biểu Quốc hội (nếu thuộc đối tượng theo quy
định của Quốc hội).
- Thường trực Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của
Quốc hội; lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, các ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Văn phòng Quốc hội.
7. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và Phó Chủ nhiệm
Văn phòng Quốc hội:
- Đại biểu Quốc hội (đối với Chủ nhiệm Văn phòng
Quốc hội theo quy định của Quốc hội).
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Ủy
viên Ban Chấp hành Đảng bộ Văn phòng Quốc hội; trưởng các đơn vị trực thuộc,
trưởng các đoàn thể cơ quan Văn phòng Quốc hội.
8. Tổng Kiểm toán Nhà nước và Phó Tổng Kiểm toán
Nhà nước:
- Đại biểu Quốc hội (đối với Tổng Kiểm toán Nhà
nước theo quy định của Quốc hội).
- Ủy viên Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước; Ủy
viên ban chấp hành đảng bộ, trưởng các đơn vị trực thuộc, trưởng các đoàn thể
cơ quan Tổng Kiểm toán Nhà nước.
9. Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng Chính phủ
là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư:
- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Đại biểu Quốc hội (theo quy định của Quốc hội).
10. Các Phó Thủ tướng Chính phủ khác:
- Đại biểu Quốc hội (theo quy định của Quốc hội).
- Thành viên của Chính phủ.
11. Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ:
- Đại biểu Quốc hội (đối với Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ theo quy định của Quốc hội).
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Ủy
viên ban chấp hành Đảng bộ Văn phòng Chính phủ; trưởng các đơn vị trực thuộc,
trưởng các đoàn thể cơ quan Văn phòng Chính phủ.
12. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
là Ủy viên Bộ Chính trị:
- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Đại biểu Quốc hội (theo quy định của Quốc hội).
13. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ và thứ
trưởng các bộ, ngành (không phải là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư):
- Đại biểu Quốc hội (đối với bộ trưởng và thủ
trưởng cơ quan ngang bộ theo quy định của Quốc hội).
- Ủy viên ban cán sự đảng bộ, Ủy viên ban chấp hành
đảng bộ cơ quan bộ; trưởng các đơn vị trực thuộc, trưởng các đoàn thể cơ quan
bộ; bí thư đảng ủy, chủ tịch hội đồng thành viên, tổng giám đốc (giám đốc) các
doanh nghiệp trực thuộc bộ.
14. Trưởng ban đảng và tương đương là Ủy viên Bộ
Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư:
Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
15. Trưởng ban (không phải là Ủy viên Bộ Chính trị,
Ủy viên Ban Bí thư) và phó trưởng ban đảng và cơ quan ở Trung ương:
Lãnh đạo cơ quan, ủy viên ban chấp hành đảng bộ cơ
quan; trưởng các đơn vị trực thuộc, trưởng các đoàn thể của cơ quan.
16. Lãnh đạo cấp trưởng, cấp phó Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội:
- Ủy viên Đoàn Chủ tịch (đối với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam); ủy viên ban chấp hành đối với các tổ chức khác.
- Ủy viên đảng đoàn, ủy viên ban chấp hành đảng bộ,
trưởng các đơn vị trực thuộc, trưởng các đoàn thể cơ quan Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể.
17. Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh:
- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Ủy viên ban chấp hành đảng bộ, trưởng các đơn vị
trực thuộc, trưởng các đoàn thể cơ quan Trung ương Đoàn.
18. Phó trưởng Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây
Nam Bộ:
Trưởng ban, phó trưởng ban, ủy viên chuyên trách,
ủy viên ban chấp hành đảng bộ cơ quan, trưởng các đơn vị trực thuộc, trưởng các
đoàn thể của cơ quan ban chỉ đạo.
19. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao:
a) Đối với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (là Ủy
viên Ban Bí thư):
- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Đại biểu Quốc hội (theo quy định của Quốc hội).
b) Đối với Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao
- Đại biểu Quốc hội (theo quy định của Quốc hội).
- Phó viện trưởng, ủy viên ban cán sự đảng; ủy viên
ban chấp hành đảng bộ cơ quan, trưởng các đơn vị trực thuộc, trưởng các đoàn
thể cơ quan Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
c) Đối với Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao:
Chánh án, phó chánh án, viện trưởng, phó viện
trưởng, ủy viên ban cán sự đảng, ủy viên ban chấp hành đảng bộ cơ quan, trưởng
các đơn vị trực thuộc, trưởng đoàn thể cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao.
20. Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân
Việt Nam (là Ủy viên Ban Bí thư):
- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Ủy viên Quân ủy Trung ương.
21. Lãnh đạo cấp trưởng và cấp phó của Báo Nhân
dân, Tạp chí Cộng sản, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh;
lãnh đạo cấp trưởng Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Bảo hiểm
Xã hội Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật:
Lãnh đạo cấp trưởng và cấp phó của đơn vị, ủy viên
ban biên tập (Báo Nhân Dân và Tạp chí Cộng sản), ủy viên ban chấp hành đảng bộ
cơ quan; trưởng các đơn vị trực thuộc, trưởng các đoàn thể của cơ quan.
22. Bí thư tỉnh ủy, thành ủy là Ủy viên Bộ Chính
trị, Ủy viên Ban Bí thư.
- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố.
23. Bí thư, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy; ủy viên
ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy; ủy viên ban thường vụ là chủ tịch và phó chủ
tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch và phó chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố.
- Đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố (nếu
thuộc đối tượng quy định của Quốc hội).
5.2- Các chức danh cán bộ khác ở Trung ương
1. Lãnh đạo cấp phó: Thông tấn xã Việt Nam, Đài
Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Việt Nam,
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia – Sự thật:
Lãnh đạo cấp trưởng và cấp phó của đơn vị, ủy viên
Ban Chấp hành Đảng bộ cơ quan; trưởng các đơn vị trực thuộc, trưởng các đoàn
thể của cơ quan.
2. Tổng cục trưởng, phó tổng cục trưởng và tương
đương:
Tổng cục trưởng, phó tổng cục trưởng, ủy viên ban
chấp hành đảng bộ tổng cục, trưởng các đơn vị trực thuộc, trưởng các đoàn thể
cơ quan tổng cục.
3. Cục trưởng, phó cục trưởng và tương đương:
Cục trưởng, phó cục trưởng, ủy viên cấp ủy đảng của
cục (đảng ủy viên hoặc chi ủy viên), trưởng các đơn vị trực thuộc, trưởng các
đoàn thể cơ quan cục (nếu có).
5.3- Các chức danh cán bộ khác ở địa phương
1. Phó chủ tịch hội đồng nhân dân và phó chủ tịch
ủy ban nhân dân (không là ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy), ủy viên
thường trực hội đồng nhân dân, trưởng các ban của hội đồng nhân dân, các thành
viên khác của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố (theo
quy định của Quốc hội).
- Giám đốc sở, ngành, trưởng các cơ quan, đơn vị
trực thuộc hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
2. Giám đốc, phó giám đốc sở, trưởng ban, phó
trưởng ban và tương đương thuộc tỉnh, thành phố:
- Đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố (nếu
thuộc đối tượng theo quy định của Quốc hội).
- Giám đốc, phó giám đốc sở, trưởng ban, phó trưởng
ban và tương đương; ủy viên cấp ủy đảng (đảng ủy viên và hoặc chi ủy viên) của
sở, ban, ngành; cấp trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành; trưởng các
đoàn thể cơ quan sở, ban, ngành.
3. Bí thư, phó bí thư, chủ tịch, phó chủ tịch hội
đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, ủy viên thường trực hội đồng nhân dân, trưởng
các ban của hội đồng nhân dân, các thành viên khác của ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố:
Thành phần lấy phiếu tín nhiệm tương tự như quy
định đối với cấp tỉnh.
5.4- Chủ tịch hội đồng thành viên (quản trị), tổng
giám đốc, phó tổng giám đốc, trưởng ban kiểm soát, kế toán trưởng các tập đoàn,
tổng công ty (công ty) nhà nước
Ủy viên hội đồng thành viên (quản trị), tổng giám
đốc, phó tổng giám đốc, trưởng ban kiểm soát, kế toán trưởng; ủy viên ban chấp
hành đảng bộ tập đoàn, tổng công ty (nếu tổ chức đảng đoàn tập đoàn, tổng công
ty) hoặc ủy viên ban chấp hành đảng bộ cơ quan tập đoàn, tổng công ty; trưởng
các đơn vị trực thuộc tập đoàn, tổng công ty; bí thư đảng ủy (chi bộ), chủ tịch
hội đồng thành viên (quản trị), tổng giám đốc (giám đốc) các tổng công ty (công
ty) trực thuộc tập đoàn, tổng công ty; trưởng các đoàn thể của tập đoàn, tổng
công ty.
Chương 3.
THỜI GIAN, NỘI DUNG, QUY TRÌNH LẤY PHIẾU VÀ TỔNG HỢP
KẾT QUẢ PHIẾU TÍN NHIỆM
Điều 6. Thời điểm lấy phiếu tín nhiệm
Việc lấy phiếu tín nhiệm được tiến hành định kỳ
hằng năm. Cụ thể như sau:
- Lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do Quốc
hội, hội đồng nhân dân các cấp bầu hoặc phê chuẩn thực hiện theo quy định của
Quốc hội.
- Lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh lãnh
đạo cấp ủy tiến hành sau phiên họp đầu tiên trong năm của Quốc hội, hội đồng
nhân dân.
- Lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh cán bộ
lãnh đạo, quản lý khác tiến hành sau tổng kết hằng năm.
Điều 7. Nội dung lấy phiếu tín nhiệm và tổng hợp
kết quả phiếu tín nhiệm
7.1- Nội dung lấy phiếu tín nhiệm: căn cứ vào các
tiêu chí sau:
1) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Lập trường, quan điểm, tư tưởng chính trị trong
thực hiện đường lối, nghị quyết của Đảng; việc chấp hành nguyên tắc, quy định
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tinh thần trách nhiệm trong công việc; thái độ
phục vụ nhân dân; chấp hành sự phân công của tổ chức.
- Tính trung thực, động cơ trong sáng, công bằng,
công tâm, khách quan, giữ vững nguyên tắc trong công việc; khả năng quy tụ đoàn
kết nội bộ và tự phê bình, phê bình.
- Việc chống tham nhũng, trục lợi cá nhân; sự gương
mẫu của bản thân và vợ, chồng, con về đạo đức, lối sống và chấp hành chính
sách, pháp luật.
- Uy tín trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
2) Năng lực thực tiễn
- Kết quả lãnh đạo cụ thể hóa đường lối, nghị quyết
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào lĩnh vực được phân công.
- Tính năng động, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm trong lãnh đạo, điều hành; năng lực dự báo, xử lý tình
huống khó, phức tạp trong phạm vi phụ trách.
- Kết quả, chất lượng tham mưu, đề xuất về lĩnh vực
được phân công phụ trách.
- Khối lượng, chất lượng, hiệu quả công việc theo
chức trách, nhiệm vụ được giao; mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức, cơ
quan, đơn vị trực thuộc trong phạm vi phụ trách.
- Kết quả lãnh đạo công tác cán bộ và xây dựng đội
ngũ cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị; năng lực phát hiện, đào tạo, sử
dụng người có đức, có tài trong công việc.
- Kết quả lãnh đạo phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực; giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực, phạm vi
phụ trách.
7.2- Phiếu tín nhiệm và việc ghi phiếu tín nhiệm
- Phiếu tín nhiệm được thể hiện theo mẫu ban hành
kèm theo Quy định này. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người được lấy
phiếu tín nhiệm kèm theo các ô tương ứng với các mức độ: “tín nhiệm cao”, “tín
nhiệm”, “tín nhiệm thấp”.
- Căn cứ vào các tiêu chí theo nội dung lấy phiếu
tín nhiệm nêu trên, người ghi phiếu tín nhiệm tự nhìn nhận, đánh giá khách quan
về người được lấy phiếu tín nhiệm, để ghi phiếu theo 3 mức: “tín nhiệm cao”,
“tín nhiệm”, “tín nhiệm thấp”.
- Phiếu không hợp lệ là phiếu có một trong các
trường hợp sau: phiếu không do ban kiểm phiếu phát ra; phiếu gạch xóa họ tên
người được in trên phiếu; phiếu ghi thêm tên người hoặc các thông tin khác vào
phiếu; phiếu không đánh dấu vào ô nào hoặc đánh dấu vào hai hoặc ba ô tương ứng
với tên của một người được lấy phiếu tín nhiệm.
7.3- Tổng hợp kết quả phiếu tín nhiệm
- Kết quả phiếu tín nhiệm đối với từng người được
ban kiểm phiếu tổng hợp như sau: họ tên, chức vụ của người được lấy phiếu tín
nhiệm; tổng số phiếu phát ra; tổng số phiếu thu về và số phiếu hợp lệ; tổng số
phiếu tín nhiệm cao và tỉ lệ phần trăm trên tổng số phiếu thu về; tổng số phiếu
tín nhiệm và tỉ lệ phần trăm trên tổng số phiếu thu về; tổng số phiếu tín nhiệm
thấp và tỉ lệ phần trăm trên tổng số phiếu thu về.
- Đối với cán bộ được lấy phiếu tín nhiệm ở nhiều
nơi, việc đánh giá tín nhiệm đối với cán bộ sẽ do cấp có thẩm quyền quyết định,
trên cơ sở xem xét tổng thể kết quả phiếu tín nhiệm ở từng nơi.
Điều 8. Trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong
lấy phiếu tín nhiệm
8.1- Trách nhiệm của tập thể lãnh đạo
- Lãnh đạo, tổ chức thực hiện việc lấy phiếu tín
nhiệm hằng năm.
- Báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về kết quả tín
nhiệm đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý công tác tại
địa phương, cơ quan, đơn vị mình.
- Quy định và chỉ đạo việc lấy phiếu tín nhiệm đối
với các chức danh cán bộ thuộc diện cấp mình quản lý và kiểm tra, hướng dẫn cấp
dưới thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm hằng năm.
8.2- Trách nhiệm của cơ quan tổ chức cán bộ
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, giúp lãnh đạo
chuẩn bị việc lấy phiếu tín nhiệm hằng năm.
- Tập hợp yêu cầu cung cấp thông tin và trả lời yêu
cầu cung cấp thông tin, cụ thể như sau:
+ Ban Tổ chức Trung ương tập hợp yêu cầu cung cấp
thông tin đối với các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư; khi
cần thiết phối hợp với các cơ quan có liên quan xác minh về các vấn đề liên
quan, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và trả lời người yêu cầu sau khi xác
minh và có ý kiến của đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư.
+ Cơ quan tổ chức cán bộ của cấp ủy, cơ quan, đơn
vị tập hợp yêu cầu cung cấp thông tin đối với cán bộ được lấy phiếu tín nhiệm
và trả lời người yêu cầu sau khi xác minh và có ý kiến của cán bộ được lấy
phiếu tín nhiệm.
8.3- Trách nhiệm của người được lấy phiếu
Cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến
nội dung lấy phiếu tín nhiệm (nếu được yêu cầu); trả lời yêu cầu cung cấp thông
tin tới cơ quan tổ chức cán bộ để trả lời người yêu cầu (chậm nhất 3 ngày trước
ngày lấy phiếu tín nhiệm).
8.4- Trách nhiệm của người ghi phiếu
- Tự nhìn nhận, đánh giá khách quan về người được lấy
phiếu tín nhiệm để ghi phiếu tín nhiệm đối với từng chức danh cán bộ theo 3
mức: tín nhiệm cao, tín nhiệm, tín nhiệm thấp.
- Người ghi phiếu tín nhiệm có thể ký tên hoặc
không ký tên vào phiếu tín nhiệm.
- Khi có vấn đề cần làm rõ, người ghi phiếu có thể
đặt yêu cầu đối với người được lấy phiếu bằng văn bản (chậm nhất là 15 ngày
trước ngày lấy phiếu tín nhiệm).
Điều 9. Quy trình lấy phiếu tín nhiệm
9.1- Đối với Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí
thư
- Ban Tổ chức Trung ương chuẩn bị phiếu tín nhiệm.
Phiếu tín nhiệm có danh sách Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư; tiêu chí
lấy tín nhiệm và có đóng dấu treo của Ban Chấp hành Trung ương; đề xuất thành
phần nhân sự ban kiểm phiếu.
- Bộ Chính trị chủ trì việc lấy phiếu tín nhiệm;
ban kiểm phiếu phát phiếu; các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương ghi
phiếu, bỏ phiếu.
- Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu và báo cáo
kết quả với Ban Chấp hành Trung ương.
9.2- Đối với ủy viên ban thường vụ cấp ủy các cấp
Tiến hành tương tự như lấy phiếu tín nhiệm đối với
các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư.
9.3- Đối với các chức danh cán bộ khác (nêu tại
Điều 5 của Quy định này)
- Cơ quan tổ chức cán bộ chuẩn bị phiếu tín nhiệm
và đề xuất ban kiểm phiếu.
- Phiếu tín nhiệm có danh sách cán bộ (thuộc đối
tượng lấy tín nhiệm), tiêu chí lấy tín nhiệm và có dấu treo của tổ chức, cơ
quan, đơn vị.
- Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng của tổ chức,
cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị lấy phiếu tín nhiệm.
- Ban kiểm phiếu phát phiếu, dành thời gian cần
thiết để hội nghị ghi phiếu, bỏ phiếu; lập biên bản kiểm phiếu, báo cáo kết quả
với hội nghị; niêm phong phiếu và bàn giao cho cơ quan tổ chức cán bộ quản lý,
lưu giữ.
- Biên bản kiểm phiếu được lập thành 3 bản; 2 bản
gửi cấp trên trực tiếp; 1 bản lưu tại địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị theo
chế độ mật.
- Việc lấy phiếu tín nhiệm có thể kết hợp tổ chức
với hội nghị tổng kết công tác năm của địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị;
trường hợp thật đặc biệt có thể gửi phiếu đến cá nhân và quy định thời gian
nhận phiếu.
- Dự hội nghị lấy phiếu tín nhiệm có cán bộ của các
ban xây dựng Đảng (tổ chức, kiểm tra, văn phòng cấp ủy) và cơ quan tổ chức cán
bộ của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 10. Công khai kết quả phiếu tín nhiệm
10.1- Kết quả phiếu tín nhiệm được công khai đối
với tập thể và cá nhân sau:
- Thành phần tham gia ghi phiếu tín nhiệm của hội
nghị lấy phiếu tín nhiệm.
- Tập thể lãnh đạo cấp trên trực tiếp (cấp có thẩm
quyền quản lý, quyết định đối với cán bộ).
- Cá nhân cán bộ được lấy phiếu tín nhiệm.
10.2- Cách thức công khai kết quả phiếu tín nhiệm
- Việc công khai kết quả lấy phiếu tín nhiệm được
công bố tại các hội nghị lấy phiếu tín nhiệm có thành phần ghi phiếu tín nhiệm
nêu tại Điều 5 của Quy định này.
- Căn cứ vào tình hình cụ thể, cấp có thẩm quyền
quyết định công khai tín nhiệm đối với cán bộ ở phạm vi, đối tượng khác.
Điều 11. Sử dụng kết quả phiếu tín nhiệm
- Kết quả phiếu tín nhiệm hằng năm được sử dụng để
tham khảo trong đánh giá cán bộ, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, điều động,
bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, miễn nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách
đối với cán bộ.
- Những đồng chí có tín nhiệm thấp cần được đưa ra
khỏi danh sách quy hoạch các chức vụ cao hơn khi rà soát, bổ sung quy hoạch hằng
năm và xem xét bố trí, sắp xếp công tác phù hợp.
- Những đồng chí có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp
trở lên và những đồng chí 2 năm liền hoặc trong 3 năm liên tiếp có hai năm tín
nhiệm thấp (từ 1/2 đến dưới 2/3 phiếu tín nhiệm thấp) cần kịp thời xem xét cho
thôi giữ chức vụ để bố trí công tác khác, không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công
tác.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
- Các cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Trung ương lãnh đạo, tổ chức thực hiện Quy định này; tổ chức việc
lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh cán bộ thuộc cấp mình quản lý; chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn cấp dưới thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm hằng năm;
tổng hợp, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về kết quả phiếu tín nhiệm đối với
các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (qua Ban Tổ
chức Trung ương để tổng hợp).
- Ban Tổ chức Trung ương tổng hợp kết quả lấy phiếu
tín nhiệm đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, báo cáo
Bộ Chính trị, Ban Bí thư; chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương và
các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này
và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị.
|
TM. BỘ CHÍNH
TRỊ
Lê Hồng Anh
|
Mẫu phiếu Tín
nhiệm:
Tên tổ chức, cơ quan, đơn vị………………
(Đóng dấu treo)
|
……………,
ngày…….tháng…năm 201……
|
PHIẾU TÍN NHIỆM
của……………..
đối với……………
năm 201…
- Thực hiện Quy định số 165-QĐ/TW, ngày 18-02-2013
của Bộ Chính trị về việc lấy phiếu tín nhiệm hằng năm đối với thành viên lãnh
đạo cấp ủy và cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, MTTQ
và các đoàn thể chính trị xã hội; đề nghị đồng chí thể hiện sự tín nhiệm của mình
đối với các đồng chí có tên dưới đây bằng cách đánh dấu (x) và ô tương ứng:
STT
|
Họ và tên
|
Chức vụ công tác
|
Tín nhiệm cao
|
Tín nhiệm
|
Tín nhiệm thấp
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
…….
|
n
|
|
|
|
|
|
|
Người ghi phiếu
(Có thể ký hoặc không ký tên)
|