UBND
TỈNH PHÚ THỌ -
UBND TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/QCPH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 28 tháng 12 năm 2017
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG TẠI CÁC KHU VỰC GIÁP RANH GIỮA TỈNH
PHÚ THỌ VÀ TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật khoáng sản số
60/2012/QH12 ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về việc tăng cường
hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Căn cứ ý kiến kết luận của Phó Thủ
tướng Thường trực Trương Hòa Bình tại Hội nghị trực tuyến về nhiệm vụ, giải
pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, kinh doanh tài nguyên
cát, sỏi do Văn phòng Chính phủ thông báo tại Văn bản số 325/TB-VPCP ngày 25/7/2017;
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ và Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái thống nhất ban hành Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý, bảo vệ cát, sỏi lòng sông
tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Phú Thọ với
tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là: khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh), như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên
tắc, trách nhiệm, phương thức, hình thức và nội dung phối hợp giữa Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ và Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái trong
việc thực hiện công tác quản lý, bảo vệ cát, sỏi lòng sông tại các khu vực giáp
ranh giữa hai tỉnh.
Các nội dung phối hợp khác không quy
định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước về khoáng sản; các tổ chức, cá nhân hoạt động cát, sỏi
lòng sông tại các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
Điều 2. Mục đích của việc phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ,
hiệu quả về chuyên môn và thông tin, để tăng cường hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về cát, sỏi lòng sông tại các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh, nhằm
ngăn chặn và chấm dứt tình trạng khai thác cát, sỏi lòng sông trái phép.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động cát, sỏi lòng sông và nhân dân trong việc
thực hiện quy định của pháp luật và công tác bảo vệ cát, sỏi lòng sông tại các
khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh theo Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Không gây cản trở đến công tác
quản lý của các cơ quan nhà nước và hoạt động khoáng sản hợp pháp của các tổ chức, cá nhân ở tỉnh Phú Thọ và tỉnh Yên Bái.
2. Công tác phối hợp được thực hiện
đúng quy định của pháp luật về cát, sỏi lòng sông và các văn bản có liên quan;
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
3. Bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong
việc trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp kiểm tra hoạt động cát, sỏi lòng
sông tại các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
4. Chủ động trong công tác bảo vệ
cát, sỏi lòng sông chưa khai thác; xử lý những vấn đề phát sinh theo chức năng
nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan đối với các hoạt động cát, sỏi lòng sông
tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Phú Thọ và tỉnh Yên Bái. Hỗ trợ trong xử lý
các tình huống phức tạp bảo đảm đúng quy định của pháp
luật.
Chương
II
PHƯƠNG THỨC, HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Phối hợp tổ chức kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất các khu vực cát, sỏi lòng sông tại vùng giáp ranh
giữa hai tỉnh, nhằm phát hiện, ngăn
chặn và xử lý vi phạm theo quy định. Cơ quan chủ trì kiểm tra của tỉnh Phú Thọ
hoặc tỉnh Yên Bái có trách nhiệm thông báo cho cơ quan
cùng cấp của tỉnh giáp ranh biết và phối hợp thực hiện khi cần thiết.
2. Tại khu vực giáp ranh giữa hai
tỉnh, khi xảy ra hoạt động cát, sỏi lòng sông trái phép, chính quyền địa phương
tại khu vực đó chủ trì, phối hợp với cơ quan cùng cấp tỉnh giáp ranh tổ chức
kiểm tra, thống nhất hình thức xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp, trong quá
trình xử lý có ý kiến khác nhau thì cơ quan chủ trì quyết định và chịu trách
nhiệm về quyết định đó.
Điều 5. Hình thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung cần phối
hợp, các hình thức phối hợp gồm:
1. Bằng văn bản đề nghị phối hợp.
Trường hợp khẩn cấp có thể thông báo qua điện thoại, sau đó có văn bản đề nghị,
khi cần thiết thì trực tiếp làm việc để thông báo, trao
đổi thông tin, tài liệu.
2. Thành lập đoàn công tác liên tỉnh,
liên huyện, liên xã giáp ranh.
3. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị.
Điều 6. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trao đổi thông tin:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Công
an tỉnh và các sở, ngành liên quan của hai tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ trao
đổi thông tin về tiềm năng cát, sỏi lòng sông, tình hình quản lý, bảo vệ cát,
sỏi lòng sông và hoạt động cát, sỏi lòng sông tại các khu vực giáp ranh, đặc
biệt là thông tin liên quan đến phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối
tượng khai thác cát, sỏi lòng sông trái phép.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
khu vực giáp ranh thuộc các tỉnh trao đổi thông tin về tình
hình quản lý, bảo vệ cát, sỏi lòng sông và hoạt động cát, sỏi lòng sông tại khu
vực giáp ranh, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
2. Phối hợp trong công tác kiểm tra,
kiểm soát nắm tình hình:
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã của
tỉnh Phú Thọ và tỉnh Yên Bái thực hiện phối hợp trong công tác kiểm tra, kiểm
soát nắm tình hình tại các khu vực cát, sỏi lòng sông giáp ranh trong các
trường hợp cần thiết, để xác định, tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai
thác, vận chuyển, tập kết, mua bán cát, sỏi lòng sông trái phép.
Lực lượng công an tại địa phương
thường xuyên tuần tra kiểm soát nắm
tình hình trên địa bàn, kịp thời phát hiện, trao đổi thông tin về các đối tượng
có biểu hiện vi phạm trong hoạt động khai thác, vận chuyển,
tập kết, mua bán cát, sỏi lòng sông.
3. Phối hợp trong công tác ngăn chặn,
giải tỏa hoạt động cát, sỏi lòng sông trái phép:
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ và Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái có trách nhiệm chỉ đạo và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về cát, sỏi lòng sông theo thẩm quyền.
Phối hợp, tạo điều kiện về lực lượng,
trang thiết bị, đồng thời tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác cát,
sỏi lòng sông trái phép. Ngăn chặn các đối tượng vi phạm di chuyển sang tỉnh
giáp ranh, trường hợp các đối tượng vi phạm đã di chuyển sang tỉnh giáp ranh,
cần thông báo ngay cho cơ quan quản lý cùng cấp biết, xử lý.
4. Phối hợp trong công tác xử lý
vi phạm:
a) Xử lý vi phạm trong hoạt động cát,
sỏi lòng sông thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Các đối tượng,
tang vật hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, mua bán cát, sỏi lòng sông
trái phép được xem xét xử lý tại địa phương nơi xảy ra vi phạm.
Trường hợp vụ việc, hành vi vi phạm
xảy ra trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, thì bên phát hiện trước sẽ chủ trì xử
lý, giải quyết và thông báo cho cơ quan, đơn vị giáp ranh biết, cùng phối hợp.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
khu vực giáp ranh có trách nhiệm phối hợp hoàn chỉnh hồ sơ liên quan đến công tác xử lý vi phạm theo thẩm
quyền; phối hợp chặt chẽ việc thực hiện các nội dung quyết định xử lý đã được
ban hành; trường hợp vượt thẩm quyền phải hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý theo quy định.
c) Kết quả xử lý
vi phạm được thông báo công khai; hành vi vi phạm được thông báo về nơi cư trú
của các đối tượng vi phạm.
5. Phối hợp trong công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về cát, sỏi lòng sông:
Tại các khu vực cát, sỏi lòng sông
giáp ranh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về cát, sỏi lòng sông có thể kết hợp tuyên
truyền cho các tổ chức, cá nhân hoạt động cát, sỏi lòng sông và nhân dân của
tỉnh giáp ranh trong việc thực hiện quy định của pháp luật về cát, sỏi lòng sông
nói chung và công tác bảo vệ cát, sỏi lòng sông tại khu
vực giáp ranh nói riêng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân huyện Yên Bình,
huyện Trấn Yên, huyện Văn Chấn của tỉnh Yên Bái; Ủy ban
nhân dân huyện Đoan Hùng, huyện Hạ Hòa, huyện Tân Sơn, huyện Yên Lập, tỉnh Phú
Thọ có trách nhiệm triển khai, phổ biến đến Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ
quan, đơn vị liên quan trên địa bàn quản lý và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan: Công an tỉnh, Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch và các cơ quan
liên quan của tỉnh Phú Thọ và tỉnh Yên Bái căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này. Trước ngày 31 tháng 12
hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện, gửi về Sở Tài nguyên
và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Phú Thọ và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái là cơ quan đầu mối theo
dõi, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy chế này; tham mưu tổ chức các cuộc họp,
hội nghị liên quan.
4. Trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ và Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái tổ chức họp,
hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc hoặc có nội dung cần điều chỉnh, bổ
sung, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Thọ, Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái để phối hợp xem xét, xử lý./
TM.
UBND TỈNH PHÚ THỌ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Công Thủy
|
TM.
UBND TỈNH YÊN BÁI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khánh
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục ĐC&KS Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ:
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Yên Bái;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh Phú Thọ, tỉnh Yên Bái;
- UBND các huyện: Đoan Hùng, Hạ Hòa, Yên Lập, Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ;
- UBND các huyện: Yên Bình, Trấn Yên, Văn Chấn, tỉnh Yên
Bái;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ, tỉnh Yên Bái;
- Lưu: VT.
|