BỘ TƯ PHÁP -
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7157/QCPH-BTP-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10
năm 2013
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA BỘ TƯ PHÁP VÀ VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH
HÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT, PHÁP LỆNH
Căn cứ Nghị định số 74/2012/NĐ-CP
ngày 29 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 921/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển giao trách nhiệm
theo dõi tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh;
Để nâng
cao hiệu quả công tác theo dõi tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi
hành luật, pháp lệnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thống nhất ban hành Quy chế phối hợp giữa Bộ Tư pháp
và Văn phòng Chính phủ với các nội dung sau:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp
giữa Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ trong công tác theo dõi tình hình ban
hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh được
giao theo quy định của các luật, pháp lệnh được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua.
Điều 2. Nội dung
phối hợp
1. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành Danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh sau khi được
Quốc hội, Ủy ban thường vụ ban hành.
2. Trao đổi, cung cấp thông tin về
tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao, tham gia tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc mới phát sinh.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
ban hành văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Xây dựng các Báo cáo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật,
pháp lệnh.
5. Đăng tải tình hình xây dựng, ban
hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh trên cổng thông tin điện
tử của Chính phủ.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ
nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Hoạt động phối hợp phải được thực
hiện thường xuyên, kịp thời, đảm bảo chính xác, công khai và minh bạch.
Điều 4. Xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành
luật, pháp lệnh
1. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan rà soát các
quy định của luật, pháp lệnh thuộc thẩm quyền của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết, xây dựng Danh mục văn bản quy định chi
tiết thi hành luật, pháp lệnh trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
thông qua.
2. Trường hợp nhận
được văn bản đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ về việc điều chỉnh nội dung Danh
mục văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, trong thời hạn 03 ngày,
Văn phòng Chính phủ gửi Bộ Tư pháp để tham gia ý kiến trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh.
3. Trường hợp
còn ý kiến khác nhau giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ về Danh mục văn bản quy định
chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp thống nhất
về nội dung trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành Danh mục
văn bản quy định chi tiết, thi hành luật, pháp lệnh.
Điều 5. Theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra tình hình soạn thảo, ban hành các văn bản quy định chi tiết
thi hành luật, pháp lệnh
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Chính phủ xây dựng Kế hoạch theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ
quan ngang Bộ về việc soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành và
thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành về những nội dung luật, pháp lệnh giao.
2. Định kỳ hàng quý, Bộ Tư pháp tổ chức
cuộc họp giao ban với Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ, Lãnh đạo các Bộ, cơ quan
ngang Bộ về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm
góp ý đối với dự thảo Kế hoạch kiểm tra tình hình ban hành văn bản quy định chi
tiết thi hành luật, pháp lệnh; cử đại diện tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành.
Điều 6. Xây dựng
báo cáo về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh
Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng và
01 năm, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ xây dựng Báo cáo về
tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh. Chậm nhất
10 ngày trước Phiên họp của Chính phủ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi lấy ý kiến
Văn phòng Chính phủ về dự thảo Báo cáo trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ cung cấp cho Bộ
Tư pháp các thông tin liên quan đến việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi
hành luật, pháp lệnh thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để xây
dựng các Báo cáo về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật,
pháp lệnh. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư
pháp, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tham gia góp ý đối với dự thảo Báo cáo
về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh gửi Bộ
Tư pháp để hoàn thiện, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Tham mưu,
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành về
tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh
1. Bộ Tư pháp:
a) Tham mưu, xây dựng dự thảo văn bản
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình ban hành văn
bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, gửi Văn phòng Chính phủ cho ý
kiến;
b) Tổ chức thực hiện các giải pháp
nâng cao hiệu quả ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh
theo sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Văn phòng Chính phủ:
a) Tham gia góp ý đối với dự thảo văn
bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, trong
thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp;
b) Cử đại diện tham gia quá trình tổ
chức thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả ban hành văn bản quy định chi tiết
thi hành luật, pháp lệnh theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
Điều 8. Công bố
tình trạng nợ đọng văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ
1. Bộ Tư pháp:
a) Định kỳ hàng tháng, rà soát, lập
Danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh nợ đọng.
b) Chậm nhất ngày 05 hàng tháng gửi Văn phòng Chính phủ Danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành luật,
pháp lệnh nợ đọng để đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
2. Văn phòng Chính phủ (Cổng thông
tin điện tử Chính phủ) đăng tải Danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh
nợ đọng trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện và phân công đơn vị làm đầu mối
1. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng
pháp luật, Bộ Tư pháp là đơn vị đầu mối thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp theo dõi tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi
hành luật, pháp lệnh của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ
là đơn vị đầu mối tham mưu, giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ theo
dõi tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh trong
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Định kỳ hàng
năm, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Bộ Tư pháp và Vụ Pháp luật, Văn
phòng Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ Tư pháp và Lãnh đạo Văn
phòng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này./.
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ
PHÁP
Hà Hùng Cường
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Vũ Đức Đam
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Văn phòng Quốc hội, HĐDT và các UB của Quốc hội;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp;
- Các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ;
- Lưu: VT, Vụ VĐCXDPL (BTP); VT, Vụ PL (VPCP).
|
|