|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
436/QCPH
|
|
Loại văn bản:
|
Quy chế
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Hà Giang
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Minh Tiến, Xin Thị Bích
|
Ngày ban hành:
|
28/10/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UBND TỈNH –
HỘI NÔNG DÂN TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 436/QCPH
|
Hà Giang, ngày
28 tháng 10 năm 2011
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA UỶ BAN NHÂN DÂN VÀ HỘI NÔNG DÂN TỈNH
HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008
của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá (X) về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn;
Căn cứ kết luận số 61/KL/TW, ngày 03/12/2009
của Ban bí thư TW Đảng về đề án: “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông
dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới và xây dựng
giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020”;
Căn cứ quyết định số 17/1998/QĐ-TTg ngày
24/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định trách nhiệm của các Bộ,
các cấp chính quyền trong việc tạo điều kiện đề cập Hội Nông dân Việt Nam hoạt
động có hiệu quả;
Căn cứ quyết định số 673-QĐ/TTg, ngày
10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực
hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 – 2020;
Căn cứ công văn số 870-CV/TU, ngày 23/9/2011
của Tỉnh uỷ Hà Giang, về thực hiện kết luận 61-KL/TW ngày 03/12/2009 và Quyết
định số 673-QĐ/TTg ngày 10/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Nhằm đảm bảo mối quan hệ phối hợp chặt chẽ
trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh và
Hội Nông dân tỉnh Hà Giang, thống nhất ban hành Quy chế Phối hợp hoạt động gồm
những điều kiện, khoản sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Uỷ Ban nhân dân là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước ở địa
phương; Hội Nông dân là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông dân. Mối
quan hệ công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội Nông dân tỉnh Hà Giang là
quan hệ phối hợp, nhằm tạo điều kiện để mỗi bên thực hiện, hoàn thành chức
năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả hoạt động, xây dựng chính quyền của dân, do
dân, vì dân; vì lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân – nông dân, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ PHỐI
HỢP HOẠT ĐỘNG
I. ĐỐI VỚI UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
Điều 2. Khi xây dựng và triển khai thực hiện các chủ trương, chính
sách, kế hoạch hoặc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của tỉnh có liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nông dân:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo và tạo điều kiện
để Hội Nông dân các cấp tham gia ngay từ đầu.
- Tạo điều kiện để Hội Nông dân tỉnh cùng tham
gia tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng trên địa bàn nông thôn và trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp.
- Thường xuyên cung cấp thông tin về các chủ
trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước, của tỉnh và tình hình thực hiện
các chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nông dân tới Hội Nông dân tỉnh; kịp
thời điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách của địa phương cho phù hợp với
thực tiển của nông dân trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Mời lãnh đạo Hội Nông dân tỉnh tham gia các kỳ họp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh bàn về nội dung có liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông
thôn và mời Hội Nông dân tỉnh tham gia với tư cách là thành viên chính thức
trong các tổ chức tư vấn (các ban, các Hội đồng;…) có chức năng, nội dung hoạt
động gắn kết với quyền và nghĩa vụ của nông dân.
Điều 4. Chỉ đạo các ngành chức năng và Uỷ ban nhân dân các cấp xây
dựng Quy chế phối hợp hoạt động với Hội Nông dân cùng cấp, tạo điều kiện thuận
lợi để Hội Nông dân thực hiện tốt chức năng giám sát, kiểm tra và phản biện xã
hội đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các cán bộ, công chức thực thi công
vụ theo đúng trình tự quy định, về việc thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, mà trọng tâm là những vấn đề có liên
quan trực tiếp đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn; đồng thời có trách nhiệm
nghiên cứu giải quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của Hội Nông dân theo đúng
quy định của pháp luật.
Khi thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát việc
chấp hành pháp luật và việc thực hiện các chính sách, chế độ liên quan trực
tiếp đến quyền và lợi ích của nông dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh mời đại diện Hội
Nông dân tỉnh tham gia làm thành viên.
Điều 5. Tạo điều kiện thuận lợi để Hội Nông dân tỉnh trực tiếp thực
hiện và phối hợp thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cho nông dân, nông
thôn; hàng năm xem xét, cấp một phần kinh phí khuyến nông, khuyến lâm cho các
cấp Hội Nông dân tổ chức tập huấn, đào tạo nghề ngắn hạn cho hội viên, nông
dân; bố trí ngân sách hợp lý cho việc xây dựng nông thôn mới…v.v.
Khi có nhiệm vụ đột xuất của Trung ương, của
tỉnh giao cho Hội Nông dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp bổ sung kinh phí,
để Hội Nông dân thực hiện hoàn thành nhiệm vụ.
II. ĐỐI VỚI HỘI NÔNG DÂN TỈNH
Điều 6. Hội Nông dân tỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn và chỉ đạo hệ thống
tổ chức Hội từ tỉnh đến cơ sở xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế hoạt động
với Uỷ ban nhân dân và các cơ quan có liên quan cùng cấp đảm bảo thiết thực
hiệu quả.
Hàng năm, Hội Nông dân tỉnh và Hội Nông dân các
cấp chủ động đề xuất, xây dựng các chương trình, dự án, kế hoạch hoạt động cụ
thể về tham gia phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương, đặc biệt trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn để trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp và các
cơ quan chức năng xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao.
Điều 7. Phát huy vai trò trung tâm nòng cốt của Hội trong các phong
trào nông dân, thường xuyên tuyên truyền, giáo dục và vận động nông dân tích
cực hưởng ứng, thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phối hợp với
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chính
trị của địa phương.
Điều 8. Hội Nông dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu các chế độ,
chính sách của Nhà nước và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, nắm vững tâm tư,
nguyện vọng của Hội viên, nông dân, chủ động đề xuất với Chính quyền giải quyết
kịp thời các vấn đề liên quan đến các quyền lợi chính đáng, hợp pháp của hội
viên, nông dân.
- Phối hợp với chính quyền và các ngành chức
năng của tỉnh xem xét giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo của nông dân, những
vấn đề vướng mắc trong nội bộ nông dân và nông thôn, nhằm hạn chế tình trạng
khiếu kiện vượt cấp..v.v.
- Vận động hội viên, nông dân thực hiện tốt Quy
chế dân chủ ở cơ sở góp phần chống tiêu cực, tham nhũng và tham gia xây dựng
Đảng, Chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Định kỳ 6 tháng, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội Nông dân tỉnh
gặp mặt để trao đổi thông tin về kết quả thực hiện quy chế phối hợp hoạt động,
hàng năm phối hợp kiểm tra; tổ chức hội nghị để đánh giá kết quả thực hiện quy
chế. Thời gian, nội dung, chương trình hội nghị do Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Văn phòng Hội Nông dân tỉnh chuẩn bị. Khi có công việc cần thiết uỷ ban
nhân dân tỉnh và hội Nông dân tỉnh chuẩn họp đột xuất để kịp thời phối hợp giải
quyết.
Điều 10. Trên cơ sở quy chế này, Uỷ ban nhân dân các cấp, các sở,
ban, ngành theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ thống nhất ký kết chương
trình phối hợp hoạt động của đơn vị mình với Hội Nông dân cung cấp, nhằm cụ thể
hoá Quy chế thành các hoạt động phối hợp liên ngành đảm bảo hiệu quả thiết thực.
Định kỳ 6 tháng, 1 năm các đơn vị báo cáo kết
quả hoạt động thực hiện quy chế phối hợp hoạt động về Uỷ ban nhân dân tỉnh và
Hội Nông dân tỉnh.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá
trình tổ chức thực hiện có vấn đề gì cần điều chỉnh, bổ sung hoặc sửa đổi, Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Hội Nông dân tỉnh thảo luận trong các cuộc họp thường kỳ
để giải quyết./.
TM. BTV HỘI
NÔNG DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Xin Thị Bích
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Tiến
|
Quy chế 436/QCPH năm 2011 phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Nông dân tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2016
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quy chế 436/QCPH ngày 28/10/2011 phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Nông dân tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2016
3.025
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|