HỘI
ĐỒNG DÂN TỘC - ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
136/QCPH-HĐDT-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2008
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC CỦA QUỐC HỘI VÀ ỦY
BAN DÂN TỘC NHIỆM KỲ KHÓA XII (2007-2011)
Nhằm hoàn thành cao nhất nhiệm vụ chính trị của
Đảng và Nhà nước trong công tác phục vụ đồng bào các dân tộc thiểu số góp phần
xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trên đất nước Việt nam, Hội đồng
Dân tộc của Quốc hội và Ủy ban Dân tộc của Chính phủ thống nhất ban hành quy chế
phối hợp giữa hai cơ quan như sau:
Điều 1. Nguyên tắc chung
trong phối hợp công tác
1.1. Đảm bảo đúng đắn đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong các chính sách, chương trình, dự
án cụ thể cho các dân tộc thiểu số, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng thời
kỳ và phải đem lại lợi ích thiết thực cho đồng bào các dân tộc.
1.2. Mỗi cơ quan khi thực thi nhiệm vụ của
mình trong những trường hợp cụ thể có liên quan trực tiếp, thì cần tạo điều kiện
để cơ quan kia thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nội dung và cách thức
phối hợp
2.1. Công tác xây dựng pháp luật :
a. Hội đồng Dân tộc có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản đến Ủy ban Dân tộc về chương trình xây dựng và nội dung các dự án luật
do Hội đồng Dân tộc chủ trì hoặc là thành viên trong Ban soạn thảo.
b. Với những điều trong các luật (hoặc các dự án
luật đang xây dựng) có liên quan trực tiếp đến đối tượng các dân tộc thiểu số,
cần phải được xem xét sửa đổi thì Hội đồng Dân tộc và Ủy ban Dân tộc sẽ phối hợp
cùng nhau nghiên cứu, góp ý kiến.
c. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Ủy ban
Dân tộc phát hiện những vấn đề thực tiễn đặt ra có liên quan trực tiếp đến dân
tộc thiểu số cần phải được điều chỉnh bằng pháp luật, thì Ủy ban Dân tộc có văn
bản gửi đến Hội đồng Dân tộc, để hai cơ quan cùng phối hợp nghiên cứu đề xuất
lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội.
2.2. Công tác xây dựng chính sách dân tộc
:
a. Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản đến Hội đồng Dân tộc về chương trình xây dựng và nội dung các dự án
chính sách hỗ trợ đồng bào các dân tộc thiểu số do Ủy ban Dân tộc chủ trì hoặc
là thành viên trong ban soạn thảo. Thường trực Hội đồng Dân tộc sẽ tổ chức
nghiên cứu, góp ý vào dự thảo chính sách đó.
b. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, Hội đồng
Dân tộc phát hiện những vấn đề thực tiễn đặt ra có liên quan trực tiếp đến dân
tộc thiểu số, cần phải có chính sách hoặc phải điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện một
số chính sách đã có thì Hội đồng Dân tộc có văn bản gửi đến Ủy ban Dân tộc để
hai cơ quan cùng phối hợp nghiên cứu, đề xuất lên các cơ quan có thẩm quyền của
Đảng và Nhà nước xem xét.
c. Trước và trong các kỳ họp của Quốc hội; trước,
trong và sau các phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Hội đồng Dân tộc và Ủy
ban Dân tộc cùng nhau nghiên cứu về tình hình dân tộc thiểu số để đề xuất với
Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội những quyết định quan trọng liên quan trực
tiếp đến dân tộc thiểu số.
d. Hội đồng Dân tộc và Ủy ban Dân tộc phối hợp
trong các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ làm công tác dân tộc,
giải quyết những kiến nghị của cử tri về những chính sách liên quan đến dân tộc
thiểu số.
2.3. Công tác giám sát, kiểm tra:
a. Hội đồng Dân tộc có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản gửi đến Ủy ban Dân tộc về chương trình toàn khóa, năm và chương trình,
kế hoạch liên quan đến giám sát của Hội đồng Dân tộc. Hội đồng Dân tộc mời Ủy
ban Dân tộc tham gia góp ý xây dựng nội dung và đề cương giám sát cụ thể.
b. Khi thực hiện nhiệm vụ giám sát tại địa bàn,
Hội đồng Dân tộc mời đại diện của Ủy ban Dân tộc cùng tham gia. Ủy ban Dân tộc
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về
hoạt động giám sát của Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
c. Khi Ủy ban Dân tộc tổ chức các cuộc kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện chính sách dân tộc, các chương trình, dự án ở miền núi,
vùng có đồng bào dân tộc thiểu số thì mời đại diện của Hội đồng Dân tộc cùng
tham gia.
2.4. Cung cấp thông tin:
a. Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm cung cấp thông
tin tổng hợp đến Thường trực Hội đồng Dân tộc về tình hình các dân tộc thiểu số
trên phạm vi cả nước, khu vực trọng điểm, phức tạp theo chuyên đề (kinh tế-xã hội
và an ninh-quốc phòng) một năm hoặc sáu tháng, hoặc những vụ việc đột xuất, rất
nghiêm trọng xảy ra (thiên tai nghiêm trọng, an ninh, chính trị và trật tự xã hội
có hậu quả, tác hại lớn, diện rộng).
b. Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm gửi đến Hội đồng
Dân tộc các báo cáo chuyên đề (bao gồm báo cáo thường kỳ, báo cáo sơ kết, tổng
kết) về tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trên phạm
vi cả nước, khu vực hoặc đối tượng cụ thể.
c. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ của mình, nếu
phát hiện có những vấn đề gây tác hại, hoặc tiêu cực đến vùng đồng bào dân tộc
thiểu số thì Hội đồng Dân tộc có văn bản báo ngay cho Ủy ban Dân tộc biết để
xem xét.
d. Khi tổ chức Hội nghị tòan thể, Hội đồng Dân tộc
mời đại diện Ủy ban Dân tộc đến dự và cung cấp thông tin có liên quan. Nếu Hội
đồng Dân tộc có tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo chuyên đề liên quan đến dân
tộc thiểu số thì mời đại diện Ủy ban Dân tộc tham dự và phát biểu ý kiến.
Đại diện Hội đồng Dân tộc được mời dự hội nghị,
hội thảo do Uỷ ban Dân tộc tổ chức có nội dung liên quan đến xây dựng, tổ chức
thực hiện chính sách dân tộc và một số chuyên đề liên quan đến các vùng trọng
điểm phức tạp ở vùng dân tộc thiểu số.
2.5. Hội đồng Dân tộc và Ủy ban Dân tộc
phối hợp chặt chẽ trong công tác hợp tác quốc tế có liên quan đến đồng bào dân
tộc thiểu số.
2.6. Khi cần thiết Hội đồng Dân tộc và Ủy
ban Dân tộc phối hợp gặp mặt các đoàn đại biểu là cán bộ, già làng, trưởng bản,
người tiêu biểu là dân tộc thiểu số.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc và Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc chỉ đạo kiểm điểm, đánh giá; tổ chức họp sơ kết,
đánh giá các hoạt động phối hợp trong năm và dự kiến kế hoạch phối hợp năm sau
giữa Hội đồng Dân tộc và Uỷ ban Dân tộc.
2. Hai cơ quan giao Vụ Dân tộc (Văn phòng
Quốc hội) và Vụ Chính sách Dân tộc (Uỷ ban Dân tộc) làm đầu mối tham mưu các hoạt
động phối hợp và xây dựng kế hoạch phối hợp công tác hàng năm.
3. Kết thúc nhiệm kỳ, hai cơ quan tổng kết
hoạt động phối hợp, nhằm đánh giá, rút ra các bài học kinh nghiệm trong công
tác chỉ đạo, phối hợp điều hành việc triển khai thực hiện chính sách dân tộc
trong suốt nhiệm kỳ 2007 - 2011.
TM. HỘI ĐỒNG
DÂN TỘC
CHỦ TỊCH
Ksor Phước
|
BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
ỦY BAN DÂN TỘC
Giàng Seo Phử
|