UỶ
BAN THỂ DỤC THỂ THAO
HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIÉN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
130/HĐPH
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2006
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CỦA UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chức năng, nhiệm
vụ của Hội đồng
1. Hội đồng phối hợp công tác
phổ biến giáo dục pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao (sau đây gọi tắt là Hội
đồng). là tổ chức phối hợp chỉ đạo giữa cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự
nghiệp về thể dục thể thao ở trung ương và địa phương về công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
2. Trên cơ sở kế hoạch chung của
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, Hội đồng
có nhiệm vụ đề ra kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; sơ kết, tổng kết và tổ
chức thi đua, khen thưởng về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành
thể dục thể thao.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc tập thể,
quyết định vấn đề theo đa số.
2. Thành viên của Hội đồng làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 3. Phương thức hoạt
động của Hội đồng
1. Hoạt động của Hội đồng được
triển khai theo phương thức chỉ đạo toàn diện hoạt động phối hợp công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, đồng thời phân công thành viên phụ trách từng mảng
công việc theo đối tượng, lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Hội đồng hoạt động theo
chương trình, kế hoạch về một nội dung phổ biến, giáo dục cụ thể do Hội đồng
thông qua.
Điều 4. Mối quan hệ giữa
Hội đồng của Uỷ ban Thể dục thể thao với cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự
nghiệp về thể dục thể thao ở Trung ương và địa phương.
1. Hội đồng của Uỷ ban Thể dục
thể thao chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động phối hợp công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thể dục
thể thao ở Trung ương và địa phương.
2. Cơ quan quản lý nhà nước, đơn
vị sự nghiệp về thể dục thể thao ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm báo
cáo với Hội đồng về tình hình hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
Chương II.
TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
của Hội đồng
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng gồm:
1. Chủ tịch Hội đồng và Phó chủ
tịch Hội đồng;
2. Các thành viên của Hội đồng;
3. Thư ký của Hội đồng;
4. Cơ quan thường trực của Hội
đồng.
Điều 6. Chủ tịch Hội đồng
và Phó chủ tịch Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng là Phó chủ
nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao.
2. Phó chủ tịch Hội đồng là Vụ
trưởng Vụ Pháp chế Uỷ ban Thể dục thể thao.
3. Chủ tịch Hội đồng có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a. Chỉ đạo, điều hành hoạt động
của Hội đồng;
b. Phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên của Hội đồng và đôn đốc, kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ đã giao.
c. Ký ban hành các văn bản của
Hội đồng, chương trình, kế hoạch phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật;
d. Duyệt kế hoạch tài chính,
kinh phí hàng năm cho hoạt động của Hội đồng; quyết định việc huy động và phân
bổ sử dụng kinh phí từ các nguồn khác có được để hỗ trợ công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật;
e. Định kỳ báo cáo Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao về tình hình thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong ngành Thể dục thể thao; quyết định khen thưởng các tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thể dục thể thao
ở Trung ương và địa phương;
f. Giải quyết các công việc khác
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng.
4. Phó chủ tịch hội đồng có
nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện
các công việc được giao quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 7. Thành viên của
Hội đồng
Các thành viên của Hội đồng có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham dự các phiên họp của Hội
đồng; Trường hợp vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng, đồng thời cử người
tham dự phiên họp, gửi ý kiến của mình về vấn đề được thảo luận tại phiên họp
cho thư ký để tổng hợp, báo cáo Hội đồng;
2. Đề xuất với Hội đồng các biện
pháp phối hợp và tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật; đề nghị Hội đồng hỗ trợ, tạo điều kiện để đẩy mạnh công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp thể
dục thể thao ở Trung ương và địa phương do mình phụ trách;
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc,
chỉ đạo, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao ở Trung
ương và địa phương do mình phụ trách thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp
luật của Hội đồng và thường xuyên thông tin cho thường trực Hội đồng về tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
4. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội
đồng;
5. Được cung cấp các tài liệu
phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 8. Thư ký Hội đồng
Thư ký hội đồng có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Giúp Hội đồng thực hiện các
công việc của Hội đồng, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên Hội
đồng;
2. Chuẩn bị nội dung phiên họp
của Hội đồng theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng;
3. Tổng hợp, theo dõi và báo cáo
Hội đồng về hoạt động phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan quản lý
nhà nước, đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao ở Trung ương và địa phương;
4. Chuẩn bị báo cáo sơ kết, tổng
kết hàng năm về tình hình triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong ngành thể dục thể thao;
5. Thực hiện các nhiệm vụ do Hội
đồng giao;
6. Được cung cấp tài liệu phổ
biến, giáo dục pháp luật.
Điều 9. Cơ quan thường
trực của Hội đồng
Vụ Pháp chế - Uỷ ban Thể dục thể
thao là cơ quan thường trực của Hội đồng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chủ trì việc chuẩn bị các dự
thảo chương trình, kế hoạch hoạt động và các văn bản khác của Hội đồng; dự toán
kinh phí hoạt động của Hội đồng; dự kiến kế hoạch huy động kinh phí từ các
nguồn khác để hỗ trợ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
2. Xây dựng chương trình, kế
hoạch phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật sáu tháng, hàng năm theo
sự chỉ đạo của hội đồng; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức biên soạn các tài liệu
phổ biến, giáo dục pháp luật đảm bảo đúng tiến độ để Hội đồng thông qua;
3. Đề xuất ý kiến để Hội đồng
quyết định các nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật trọng tâm, đột xuất và các
biện pháp phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị trong từng thời
kỳ;
4. Thường xuyên giữ mối liên hệ,
trao đổi thông tin với Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
của Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan đến hoạt động của Hội đồng;
5. Giúp Hội đồng tổ chức các lớp
tập huấn,hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật theo quyết định của Hội đồng;
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Hội đồng giao.
Chương III.
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 10. Phiên họp toàn
thể của Hội đồng
1. Phiên họp toàn thể các thành
viên của Hội đồng là cơ quan cao nhất của Hội đồng được tiến hành thường kỳ 6
tháng 1 lần hoặc họp đột xuất theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc theo
đề nghị của đa số thành viên Hội đồng để giải quyết các vấn đề chủ yếu sau đây;
a. Thông qua chương trình hoạt
động 6 tháng, hàng năm của Hội đồng; đề ra kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật
6 tháng, hàng năm để cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thể dục thể
thao ở Trung ương và địa phương thực hiện;
b. Cho ý kiến về chương trình
hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao ở
Trung ương và địa phương; Tạo điều kiện để các đơn vị này thực hiện nhiệm vụ
phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực được phân công;
c. Thông qua kế hoạch chỉ đạo,
hướng dẫn kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cơ quan quản lý
nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thể dục thể thao ở Trung ương và địa phương;
d. Thông qua báo cáo tổng kết 6
tháng, hàng năm về tình hình triển khai công tác phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật và kiến nghị với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao về các
biện pháp đẩy mạnh công tác đó;
đ. Đề ra kế hoạch, chương trình
xây dựng, củng cố lực lượng báo cáo viên về pháp luật của các cơ quan quản lý
nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thể dục thể thao ở Trung ương và địa phương;
e. Quyết định tổ chức các hoạt
động khảo sát, điều tra, kiểm tra trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường phối
hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật;
g. Thông qua kế hoạch phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ và của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao;
h. Cho ý kiến về phương thức huy
động, sử dụng kinh phí ngoài phần kinh phí được cấp từ ngân sách để hỗ trợ công
tác phổ biến giáo dục pháp luật;
i. Quyết định những vấn đề khác
theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc các thành viên
Hội đồng.
2. Trong trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Hội đồng có thể triệu tập phiên họp mở rộng, mời vụ trởng, thủ trưởng
các vụ, đơn vị có liên quan tham dự phiên họp toàn thể Hội đồng.
3. Các kết luận của Hội đồng
được thông qua tại phiên họp toàn thể của Hội đồng. Trong trường hợp đặc biệt,
khi Hội đồng không họp được, kết luận của Hội đồng được Chủ tịch hoặc phó Chủ
tịch Hội đồng ký ban hành trên cơ sở lấy ý kiến các thành viên của Hội đồng
bằng văn bản.
4. Kết luận của Hội đồng về các
biện pháp phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hướng dẫn các cơ quan
quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp vể thể dục thể thao ở Trung ương và địa
phương thực hiện là căn cứ để hội đồng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công
tác phổ biến giáo dục pháp luật trong ngành Thể dục thể thao.
Điều 11. Chế độ thông tin
báo cáo
Định kỳ 6 tháng, hàng năm cơ
quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thể dục thể thao ở Trung ương báo
cáo kết quả hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật của mình về Hội đồng thông
qua cơ quan thường trực - Vụ pháp chế - Uỷ ban Thể dục thể thao.
Cơ quan thường trực của Hội đồng
thường xuyên giữ mối quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp về
thể dục thể thao ở Trung ương và địa phương để trao đổi thông tin, công việc có
liên quan cũng như toàn bộ hoạt động của Hội đồng và thông báo đến các thành
viên Hội đồng biết.
Điều 12. Ban hành, sao
gửi văn bản của Hội đồng
1. Các văn bản của Hội đồng do
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng ký ban hành.
2. Các văn bản của Hội đồng được
thư ký của Hội đồng sao gửi đến các thành viên của Hội đồng hoặc cơ quan quản
lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thể dục thể thao ở Trung ương và địa phương để
phối hợp và chỉ đọ thực hiện.
Chương IV.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Con dấu
Hội đồng sử dụng con dấu của Uỷ ban Thể dục thể thao trong hoạt động của
mình.
Điều 14. Hiệu lực của quy
chế
Quy chế này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày ký.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, quy chế có thể được sửa đổi, bổ sung. Việc sửa đổi bổ sung quy chế phải
được đa số thành viên Hội đồng tán thành.
Nơi nhận:
- Hội đồng PBGDPL của Chính phủ (Bộ Tư
pháp);
- Bộ trưởng, chủ nhiệm UBTDTT;
- Các thành viên Hội đồng của UB TDTT;
- Vụ, đơn vị trực thuộc UB. TDTT;
- Sở TDTT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các trường Đại học, cao đẳng, các trung tâm, trường, lớp huấn luyện, đào
tạo vận động viên;
- Lưu VT, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM - CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
Nguyễn Trọng Hỷ
|