HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 36-LCT/HĐNN8
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 03 năm 1990
|
PHÁP LỆNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH TỔ CHỨC VIỆN KIỂM
SÁT QUÂN SỰ CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 36-LCT/HĐNN8 NGÀY 29/03/1990
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát
quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1985.
Điều 1:
Sửa đổi, bổ
sung một số điều như sau:
1- Điều 2 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
Điều 2
Các Viện kiểm sát quân sự gồm
có:
- Viện kiểm sát quân sự trung
ương;
- Các viện kiểm sát quân sự Quân
khu, Quân chủng, Quân đoàn, Tổng cục và cấp tương đương;
- Các viện kiểm sát quân sự tỉnh
và cấp tương đương; các viện kiểm sát quân sự khu vực thuộc các quân khu, quân
chủng, quân đoàn, tổng cục và cấp tương đương.
2- Bỏ 3 điều 11, 12 và 13 thay bằng
Điều 11 mới như sau:
Điều 11
Khi thực hiện công tác kiểm sát
điều tra, quyết định việc truy tố, các viện kiểm sát quân sự có nhiệm vụ và quyền
hạn nói ở Điều 141 và Điều 142 của Bộ luật tố tụng hình sự.
3- Điều 15 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
Điều 15
Khi thực hiện công tác kiểm sát
xét xử, các viện kiểm sát quân sự có quyền:
1- Tham gia tố tụng tại phiên
toà của Toà án quân sự cùng cấp; trong phiên toà, kiểm sát viên đọc cáo trạng
và luận tội;
2- Yêu cầu Toà án quân sự cùng cấp
và cấp dưới chuyển hồ sơ những vụ án cần thiết cho công tác kiểm sát xét xử;
3- Kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm các bản án và quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án
quân sự cùng cấp và dưới một cấp khi thấy có vi phạm pháp luật;
4- Kháng nghị các bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm nói ở Điều 244 và Điều 263 của Bộ luật tố tụng hình sự;
5- Khi kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, Viện kiểm sát quân sự có quyền quyết định tạm đình
chỉ thi hành bản án hoặc quyết định bị kháng nghị.
4- Khoản 1 và khoản 3, Điều 18
được sửa đổi, bổ sung như sau:
1- Khoản 1:
Yêu cầu cơ quan thi hành án, đơn
vị hữu quan và nhân viên thi hành án:
a) Tự kiểm tra việc thi hành các
bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự và thông báo kết
quả kiểm tra cho Viện kiểm sát quân sự biết;
b) Cung cấp những tài liệu, văn
bản hoặc xuất trình các hồ sơ, sổ sách, giấy tờ có liên quan đến việc thi hành
án;
c) Thi hành các bản án và quyết
định của Toà án quân sự đã có hiệu lực pháp luật mà chưa được thi hành.
2- Khoản 3:
Kiến nghị hoặc kháng nghị với
các cơ quan, đơn vị hữu quan, yêu cầu sửa đổi, bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành những
văn bản, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, xử
lý kỷ luật người chịu trách nhiệm về việc vi phạm pháp luật đó; trong trường hợp
phạm tội thì truy cứu trách nhiệm hình sự.
5- Đoạn 1, Điều 19 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
Các cơ quan, đơn vị hữu quan và
nhân viên thi hành án có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu nói ở
điểm 1, Điều 18 của Pháp lệnh này trong thời hạn chậm nhất là ba mươi ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu.
6- Đoạn 2 và đoạn 3, Điều 22 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
Đối với các quyết định nói ở điểm
6, Điều 21 của Pháp lệnh này, trong trường hợp không nhất trí thì cơ quan hoặc
người có trách nhiệm vẫn phải chấp hành ngay, nhưng có quyền khiếu nại lên Viện
kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp phải xem
xét và giải quyết khiếu nại.
Đối với các kiến nghị, kháng nghị
nói ở điểm 7, Điều 21 của Pháp lệnh này, cơ quan, đơn vị hữu quan có trách nhiệm
nghiên cứu, và trả lời trong thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được kiến nghị, kháng nghị. Trong trường hợp đặc biệt cần có thời hạn dài hơn
thì phải được sự đồng ý của Viện kiểm sát quân sự. Nếu không nhất trí với các
kiến nghị, kháng nghị đó thì các cơ quan, đơn vị hữu quan phải nói rõ lý do và
có quyền yêu cầu Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp xét lại; Viện kiểm
sát quân sự cấp trên phải xét và quyết định trong thời hạn chậm nhất là mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
7- Điều 23 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
Điều 23
Cơ quan điều tra của Viện kiểm
sát quân sự điều tra những vụ án nói ở Điều 18 của Pháp lệnh tổ chức điều tra
hình sự.
8- Điều 24 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
Điều 24
Khi tiến hành điều tra các vụ án
hình sự, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra và điều tra viên của Viện
kiểm sát quân sự có nhiệm vụ và quyền hạn nói ở Điều 94 của Bộ luật tố tụng
hình sự và Điều 22, Điều 24 của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự.
9- Điều 28 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
Điều 28:
Cơ quan điều tra của Viện kiểm
sát quân sự gồm có:
- Phòng điều tra của Viện kiểm
sát quân sự trung ương;
- Ban điều tra của Viện kiểm sát
quân sự Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Tổng cục và cấp tương đương.
10- Khoản 1 và đoạn 1, khoản 2,
Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1- Khoản 1:
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam có đủ tiêu chuẩn nói ở khoản 3, Điều 26 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân thì có thể được bổ nhiệm làm kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự.
2- Đoạn 1, khoản 2:
Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân
sự có 3 cấp: Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viện trung cấp và Kiểm sát viên sơ
cấp.
11- Bổ sung Điều 31a như sau:
Điều 31a
1- Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam có đủ tiêu chuẩn nói ở Điều 23 và Điều 25 của Pháp lệnh tổ chức điều tra
hình sự thì có thể được bổ nhiệm làm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, điều tra viên
cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự.
2- Điều tra viên Viện kiểm sát
quân sự có 3 cấp: Điều tra viên cao cấp, Điều tra viên trung cấp và Điều tra
viên sơ cấp.
Điều 2:
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ quốc phòng hướng dẫn thi hành
Pháp lệnh này.
Hà
Nội, ngày 29 tháng 3 năm 1990