UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 27-L/CTN
|
Hà Nội,
ngày 02 tháng 12 năm 1993
|
PHÁP LỆNH
SỐ 27-L/CTN NGÀY 02/12/1993 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều
103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội,
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh về Cơ quan đại diện nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoá IX) thông qua ngày 2 tháng 12 năm
1993.
PHÁP
LỆNH
VỀ CƠ QUAN
ĐẠI DIỆN NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ vào các điều
14, 91, 103 và 112 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992;
Pháp lệnh này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Cơ quan đại
diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Cơ quan đại
diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (dưới đây gọi tắt là
cơ quan đại diện) gồm Cơ quan đại diện ngoại giao, Phái đoàn đại diện thường trực
tại tổ chức quốc tế liên chính phủ và Cơ quan lãnh sự. Cơ quan đại diện thực hiện
chức năng đại diện cho Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với nước, tổ chức quốc tế
tiếp nhận trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn do pháp luật quy định.
Điều 2
Cơ quan đại
diện do Chính phủ quyết định thành lập hoặc đình chỉ hoạt động theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
Điều 3
1- Cơ quan đại
diện hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tôn trọng pháp luật, phong tục tập quán
của nước tiếp nhận, của nước mà tổ chức quốc tế đặt trụ sở và pháp luật, tập
quán quốc tế.
2- Trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác
với quy định của Pháp lệnh này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4
Thành viên
của Cơ quan đại diện phải là người có phẩm chất, năng lực hoạt động quốc tế và
phục vụ hoạt động quốc tế.
Điều 5
1- Pháp lệnh
này áp dụng đối với Cơ quan đại diện ngoại giao, Phái đoàn đại diện thường trực
tại tổ chức quốc tế liên Chính phủ và Cơ quan lãnh sự của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
2- Cơ quan lãnh sự của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy
định của Pháp lệnh này và Pháp lệnh Lãnh sự.
Điều 6
Trong Pháp
lệnh này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- Cơ quan đại diện ngoại giao của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (dưới đây gọi tắt là Cơ
quan đại diện ngoại giao) là cơ quan đại diện của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về mọi lĩnh vực quan hệ với nước tiếp nhận.
Cơ quan đại diện ngoại giao gồm
Đại sứ quán, Công sứ quán và đại biện quán. Trong trường hợp đặc biệt, Cơ quan
đại diện ngoại giao có tên gọi khác theo sự thoả thuận giữa Việt Nam và nước tiếp
nhận.
2- Người đứng đầu Cơ quan đại diện
ngoại giao là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền đối với Đại sứ quán, Công sứ đặc mệnh
toàn quyền đối với Công sứ quán và Đại biện đối với Đại biện quán.
3- Thành viên của Cơ quan đại diện
ngoại giao gồm viên chức ngoại giao, nhân viên hành chính, kỹ thuật và nhân
viên phục vụ.
Viên chức ngoại giao là thành
viên có cương vị ngoại giao của Cơ quan đại diện ngoại giao, kể cả người đứng đầu
Cơ quan đại diện ngoại giao.
Nhân viên hành chính, kỹ thuật
là thành viên làm công việc hành chính, kỹ thuật của Cơ quan đại diện ngoại giao.
Nhân viên phục vụ là thành viên
làm công việc phục vụ của Cơ quan đại diện ngoại giao.
4- Phái đoàn đại diện thường trực
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại tổ chức quốc tế liên Chính phủ
(dưới đây gọi tắt là Phái đoàn đại diện thường trực) là cơ quan đại diện của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng ngoại giao tại Tổ chức
quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và tổ chức quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ
thống Liên hợp quốc (dưới đây gọi tắt là Tổ chức quốc tế).
5- Trưởng Phái đoàn đại diện thường
trực là người đứng đầu Phái đoàn đại diện thường trực.
6- Thành viên của Phái đoàn đại
diện thường trực gồm viên chức ngoại giao, nhân viên hành chính, kỹ thuật và
nhân viên phục vụ.
7- Cơ quan lãnh sự của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (dưới đây gọi tắt là Cơ quan lãnh sự)
là cơ quan đại diện về lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại
khu vực lãnh sự ở nước tiếp nhận.
Cơ quan lãnh sự gồm Tổng lãnh sự
quán và Lãnh sự quán.
Chương 2:
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI
GIAO
Mục 1: NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 7
Cơ quan đại
diện ngoại giao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Đại diện nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về mọi lĩnh vực quan hệ với nước tiếp nhận;
2- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích chính đáng của tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và của công dân
Việt Nam tại nước tiếp nhận;
3- Đàm phán và ký điều ước quốc
tế theo quy định của pháp luật;
4- Tìm hiểu tình hình của nước
tiếp nhận; kiến nghị với Chính phủ, Bộ Ngoại giao, các cơ quan và tổ chức hữu
quan ở trong nước về những chính sách và biện pháp cần thiết nhằm phát triển
quan hệ hữu nghị, hợp tác về mọi lĩnh vực với nước tiếp nhận, chú trọng sự hợp
tác về kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ;
5- Tiến hành công tác thông tin,
giới thiệu về Việt Nam để chính quyền và nhân dân nước tiếp nhận hiểu biết về
Việt Nam;
6- Thực hiện các công việc lãnh
sự;
7- Bảo hộ quyền lợi chính đáng của
người Việt Nam ở nước tiếp nhận; giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để họ thường
xuyên giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, đóng góp thiết thực cho sự
nghiệp xây dựng đất nước;
8- Thống nhất quản lý nhà nước
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội và công dân Việt Nam tại nước tiếp nhận.
Điều 8
Người đứng
đầu Cơ quan đại diện ngoại giao là đại diện của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tại nước tiếp nhận, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
toàn bộ hoạt động đối ngoại của Nhà nước Việt Nam tại nước tiếp nhận; chịu
trách nhiệm về việc bảo đảm thực hiện đúng đường lối, chính sách đối ngoại của
Nhà nước trong quan hệ với nước tiếp nhận;
2- Chỉ đạo, quản lý và tổ chức
thực hiện toàn bộ công tác của Cơ quan đại diện ngoại giao;
3- Kiến nghị với Chính phủ và
các cơ quan hữu quan ở trong nước về việc hoàn thiện tổ chức bộ máy, chế độ
chính sách đối với viên chức, nhân viên cơ quan đại diện nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các cơ quan đại diện.
Điều 9
1- Thành
viên của Cơ quan đại diện ngoại giao có những nghĩa vụ sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; giữ
gìn và bảo vệ danh dự, uy tín và lợi ích của Nhà nước cũng như của cơ quan;
b) Tích cực góp phần tăng cường
quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam với nước tiếp nhận, tuân thủ pháp luật
của Việt Nam, tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của nước tiếp nhận và
pháp luật, tập quán quốc tế;
c) Thực hiện nhiệm vụ do người đứng
đầu Cơ quan đại diện ngoại giao giao cho.
2- Thành viên của Cơ quan đại diện
ngoại giao không thuộc Bộ Ngoại giao, ngoài việc thực hiện các nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều này còn chịu sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan chủ quản ở
trong nước về nghiệp vụ chuyên môn thông qua người đứng đầu Cơ quan đại diện
ngoại giao và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan chủ quản về nghiệp vụ
chuyên môn đó.
Mục 2: TỔ
CHỨC BỘ MÁY
Điều 10
Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao, sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ, quyết định tổ chức bộ máy và biên chế của Cơ quan đại diện
ngoại giao để thực hiện các lĩnh vực công tác sau đây:
- Quan hệ chính trị, thông tin
báo chí;
- Quan hệ kinh
tế, thương mại;
- Quan hệ Văn hoá, giáo dục,
khoa học, công nghệ;
- Công tác lãnh sự;
- Quan hệ quân sự;
- Công tác hành chính, kỹ thuật,
quản trị, lễ tân.
Điều 11
Chức vụ
ngoại giao trong các Cơ quan đại diện ngoại giao gồm có:
- Đại sứ đặc mệnh toàn quyền hoặc
Công sứ đặc mệnh toàn quyền, Đại biện;
- Công sứ;
- Tham tán công sứ;
- Tham tán;
- Bí thư thứ nhất;
- Bí thư thứ hai;
- Bí thư thứ ba;
- Tuỳ viên.
Điều 12
1- Chủ tịch
nước cử và triệu hồi Đại sứ đặc mệnh toàn quyền và Công sứ đặc mệnh toàn quyền
theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
2- Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cử và
triệu hồi Đại biện và người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao có tên gọi
khác.
3- Người đứng đầu Cơ quan đại diện
ngoại giao ở một nước có thể đồng thời được cử làm người đứng đầu Cơ quan đại
diện ngoại giao tại nước khác hoặc làm Trưởng Phái đoàn đại diện thường trực tại
tổ chức quốc tế.
4- Trong trường hợp người đứng đầu
Cơ quan đại diện ngoại giao bị khuyết, tạm thời vắng mặt hoặc vì lý do khác mà
không thực hiện được nhiệm vụ của mình thì viên chức ngoại giao thuộc Bộ Ngoại
giao của Cơ quan đại diện ngoại giao có chức vụ kế tiếp được cử tạm thời thay
thế người đứng đầu cơ quan làm Đại biện lâm thời.
Đại biện lâm thời có những nhiệm
vụ và quyền hạn như người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao.
Điều 13
1- Viên
chức ngoại giao của Cơ quan đại diện ngoại giao phải là công dân Việt Nam thường
trú tại Việt Nam.
2- Nhân viên hành chính, kỹ thuật
và nhân viên phục vụ của Cơ quan đại diện ngoại giao có thể là người nước
ngoài.
Việc tuyển dụng người nước ngoài
làm nhân viên của Cơ quan đại diện ngoại giao do người đứng đầu cơ quan quyết định.
Chương 3:
PHÁI ĐOÀN ĐẠI DIỆN THƯỜNG
TRỰC
Mục 1: NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 14
1- Phái
đoàn đại diện thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Đại diện nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tại Tổ chức quốc tế;
b) Bảo vệ quyền và lợi ích của
Nhà nước Việt Nam tại Tổ chức quốc tế;
c) Duy trì quan hệ thường xuyên giữa
Việt Nam với Tổ chức quốc tế, tham gia các hoạt động của Tổ chức quốc tế;
d) Đàm phán và ký điều ước quốc
tế theo quy định của pháp luật;
đ) Tiến hành các hoạt động nhằm
thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với Tổ chức quốc tế và với các nước
thành viên của Tổ chứcquốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ và hợp tác của Tổ chức quốc
tế đối với sự nghiệp phát triển đất nước;
e) Tìm hiểu tình hình hoạt động
của Tổ chức quốc tế; kiến nghị với Chính phủ, Bộ Ngoại giao, các cơ quan và tổ
chức hữu quan ở trong nước về những vấn đề cần thiết;
g) Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các hoạt động của Việt Nam tạiTổ chức quốc tế.
2- Phái đoàn đại diện thường trực
không thực hiện chức năng đại diện cho nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong quan hệ với nước mà Tổ chức quốc tế đặt trụ sở, trừ trường hợp giữa Việt
Nam và nước đó có thoả thuận riêng.
Điều 15
Trưởng
Phái đoàn đại diện thường trực là đại diện của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tại Tổ chức quốc tế, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các hoạt động của Việt Nam tại Tổ chức quốc tế; chịu trách nhiệm về việc bảo đảm
thực hiện đúng đường lối, chính sách đối ngoại của Nhà nước trong quan hệ với Tổ
chức quốc tế;
2- Chỉ đạo, quản lý và tổ chức
thực hiện toàn bộ công tác của Phái đoàn đại diện thường trực;
3- Kiến nghị với Chính phủ, Bộ
Ngoại giao và các cơ quan hữu quan ở trong nước về việc hoàn thiện tổ chức bộ
máy, chế độ chính sách đối với viên chức, nhân viên Phái đoàn đại diện thường
trực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Phái đoàn đại diện thường trực.
Điều 16
1- Thành
viên của Phái đoàn đại diện thường trực có những nghĩa vụ sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; giữ
gìn và bảo vệ danh dự, uy tín và lợi ích của Nhà nước cũng như của cơ quan;
b) Tích cực góp phần tăng cường
quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với Tổ chức quốc tế, tuân thủ pháp luật của Việt
Nam, điều lệ của Tổ chức quốc tế, tôn trọng pháp luật và tập quán quốc tế, tôn
trọng pháp luật và tập quán của nước mà Tổ chức quốc tế đặt trụ sở;
c) Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng
Phái đoàn đại diện thường trực giao cho.
2. Thành viên của Phái đoàn đại
diện thường trực không thuộc Bộ Ngoại giao, ngoài việc thực hiện các nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 Điều này còn chịu sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan chủ quản
ở trong nước về nghiệp vụ chuyên môn thông qua Trưởng Phái đoàn đại diện thường
trực và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan chủ quản về nghiệp vụ chuyên
môn đó.
Mục 2: TỔ CHỨC
BỘ MÁY
Điều 17
Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao, sau khi thống nhất ý kiến với Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính
phủ, quyết định tổ chức bộ máy và biên chế của Phái đoàn đại diện thường trực.
Điều 18
1- Chủ tịch
nước cử và triệu hồi Trưởng Phái đoàn đại diện thường trực tại Liên hợp quốc.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cử và
triệu hồi Trưởng Phái đoàn đại diện thường trực tại các Tổ chức quốc tế khác.
2- Trưởng Phái đoàn đại diện thường
trực tại một Tổ chức quốc tế có thể đồng thời được cử làm Trưởng Phái đoàn đại
diện thường trực tại Tổ chức quốc tế khác.
3- Trong trường hợp Trưởng Phái
đoàn đại diện thường trực bị khuyết, vắng mặt hoặc vì lý do khác mà khơng thực
hiện được nhiệm vụ của mình thì Phó Trưởng Phái đoàn đại diện thường trực tạm
thời được cử thay thế Trưởng Phái đoàn làm Quyền Trưởng Phái đoàn.
Quyền Trưởng Phái đoàn đại diện
thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn như Trưởng Phái đoàn đại diện thường
trực.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
Điều 19
Nội dung
quản lý nhà nước đối với cơ quan đại diện bao gồm:
1- Ban hành các văn bản pháp luật
về cơ quan đại diện;
2- Quyết định thành lập, đình chỉ
hoạt động, tổ chức bộ máy và biên chế của cơ quan đại diện;
3- Quy định tiêu chuẩn viên chức,
nhân viên cơ quan đại diện;
4- Chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động
của cơ quan đại diện;
5- Giám sát, thanh tra, kiểm tra
hoạt động của cơ quan đại diện, khen thưởng và xử lý vi phạm.
Điều 20
Theo chức
năng, nhiệm vụ của mình, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với các cơ
quan đại diện.
Bộ Ngoại giao thực hiện việc quản
lý nhà nước đối với các cơ quan đại diện.
Điều 21
Chủ tịch
nước chỉ thị trực tiếp cho cơ quan đại diện khi cần thiết.
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền
chỉ thị trực tiếp cho cơ quan đại diện.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách
nhiệm chỉ đạo trực tiếp cơ quan đại diện.
Người đứng đầu cơ quan đại diện
có trách nhiệm báo cáo lên Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao về công tác của cơ quan đại diện.
Điều 22
Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Trình Chính phủ quyết định
thành lập hoặc đình chỉ hoạt động của cơ quan đại diện;
2- Trình Chính phủ ban hành và
ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp quy về cơ quan đại diện;
3- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Nhà nước và việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan đại diện và của thành viên cơ quan đại diện;
4- Điều hoà, phối hợp hoạt động
giữa cơ quan đại diện với các cơ quan hữu quan ở trong nước;
5- Cử và triệu hồi viên chức của
cơ quan đại diện không phải là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền, Công sứ đặc mệnh
toàn quyền và Trưởng Phái đoàn đại diện thường trực tại Liên hợp quốc; điều động
nhân viên của cơ quan đại diện. Trong trường hợp viên chức, nhân viên không thuộc
Bộ Ngoại giao thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cử, điều động trên cơ sở đề nghị của
thủ trưởng cơ quan hữu quan;
6- Chỉ đạo việc quản lý cơ sở vật
chất, kỹ thuật và kinh phí của cơ quan đại diện.
Điều 23
1- Các Bộ,
Cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thông qua Bộ Ngoại
giao phối hợp với Cơ quan đại diện quản lý và chỉ đạo các viên chức, nhân viên
do mình cử đi làm việc tại cơ quan đại diện, bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh đường
lối, chính sách đối ngoại của Nhà nước.
2- Các cơ quan Nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội có trách nhiệm thông qua Bộ Ngoại giao phối hợp với cơ
quan đại diện thực hiện các hoạt động đối ngoại thuộc lĩnh vực mình phụ trách
và chỉ đạo các đoàn thuộc cơ quan, tổ chức mình cử đi công tác tại nước ngoài.
3- Các cơ quan Nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội ở Trung ương và địa phương được quyền thông qua Bộ Ngoại
giao yêu cầu cơ quan đại diện thực hiện hoặc hỗ trợ hoạt động của cơ quan, tổ
chức mình ở nước ngoài.
Điều 24
Đại diện
các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội của Việt Nam ở nước tiếp
nhận không thuộc tổ chức của cơ quan đại diện chịu sự lãnh đạo của người đứng đầu
cơ quan đại diện và có trách nhiệm báo cáo công việc với người đứng đầu cơ quan
đại diện.
Điều 25
Các đoàn
Việt Nam được cử đi công tác ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho cơ quan
đại diện tại nước đoàn đến về nội dung, chương trình và kết quả hoạt động để cơ
quan đại diện thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước các hoạt động đối ngoại ở
nước tiếp nhận.
Cơ quan đại diện có trách nhiệm
phối hợp, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để các đoàn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 26
Công dân
Việt Nam thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài có nghĩa vụ chấp hành sự quản lý
của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước đó.
Điều 27
Nếu tại
nước có cả Cơ quan đại diện ngoại giao, Phái đoàn đại diện thường trực, Cơ quan
lãnh sự thì Cơ quan đại diện ngoại giao chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà
nước đối với hoạt động đối ngoại tại nước tiếp nhận. Trong trường hợp chỉ có
Phái đoàn đại diện thường trực và Cơ quan lãnh sự thì Cơ quan lãnh sự chịu
trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại tại nước tiếp
nhận. Những vấn đề thuộc lĩnh vực của tổ chức quốc tế do Phái đoàn đại diện thường
trực quản lý.
Điều 28
1- Nhà nước
Việt Nam ký kết và tham gia các điều ước quốc tế nhằm bảo đảm cho cơ quan đại
diện, thành viên cơ quan đại diện và thành viên gia đình họ đi theo được hưởng
đầy đủ các quyền ưu đãi, miễn trừ tại nước tiếp nhận.
2- Nhà nước Việt Nam dành các chế
độ ưu đãi theo pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế
cho thành viên của cơ quan đại diện và thành viên của gia đình họ đi theo để tạo
điều kiện cho họ hoàn thành nhiệm vụ.
Chương 5:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29
1- Người
nào vi phạm các quy định của Pháp lệnh này thì tuỳ mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2- Cơ quan cử viên chức, nhân
viên ra công tác ở nước ngoài quyết định hình thức kỷ luật đối với viên chức,
nhân viên vi phạm theo kiến nghị của người đứng đầu cơ quan đại diện.
3- Viên chức, nhân viên, công dân
thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài có hành vi vi phạm có thể dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng thì phải được kịp thời đưa về nước.
Người đứng đầu cơ quan đại diện
có quyền quyết định đưa về nước những người vi phạm là viên chức, nhân viên của
cơ quan đại diện, viên chức, nhân viên khác và công dân Việt Nam. Quyết định của
người đứng đầu cơ quan đại diện phải được báo cáo ngay cho Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao, đồng thời thông báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở trong nước xem
xét giải quyết.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có quyền
quyết định đưa về nước người vi phạm là người đứng đầu cơ quan đại diện; đối với
người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao và Trưởng Phái đoàn đại diện thường
trực tại Liên hợp quốc thì quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phải được báo
cáo ngay với Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30
Pháp lệnh
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1994.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 31
Chính phủ
quy định chi tiết thi hành pháp lệnh này.