|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
62-LCT/HĐNN8
|
|
Loại văn bản:
|
Pháp lệnh
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Võ Chí Công
|
Ngày ban hành:
|
28/10/1991
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 62-LCT/HĐNN8
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 10 năm 1991
|
PHÁP
LỆNH
VỀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Để nâng cao trách nhiệm của
các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế và công dân trong việc bảo vệ bí mật Nhà nước, góp phần xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc;
Căn cứ vào Điều 78 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Pháp lệnh này quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Bí mật Nhà
nước là những tin tức về vụ, việc, tài liệu, địa điểm, vật, lời nói có nội dung
quan trọng thuộc các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học,
công nghệ hoặc các lĩnh vực khác mà Nhà nước chưa công bố hoặc không công bố và
nếu bị tiết lộ, thì gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 2
Bảo vệ bí
mật Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ
trang, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và mọi công dân đều
có nghĩa vụ bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 3
Nghiêm cấm
mọi hành vi làm lộ, dò xét, chiếm đoạt bí mật Nhà nước.
Việc tiếp xúc,
bảo quản và xử lý bí mật Nhà nước phải được thực hiện theo chế độ do Hội đồng bộ
trưởng quy định.
Điều 4
Nghiêm cấm
việc lạm dụng bảo vệ bí mật Nhà nước để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản
trở việc thực hiện kế hoạch Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội.
Chương 2:
PHẠM VI BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 5
Căn cứ vào
tính chất quan trọng, các tin tức thuộc phạm vi bí mật Nhà nước được chia ba mức
độ: Tuyệt mật, Tối mật và Mật.
Điều 6
Những tin
tức trong phạm vi sau đây thuộc độ Tuyệt mật:
1- Kế hoạch chiến lược phòng thủ
đất nước; kế hoạch động viên đối phó với chiến tranh; các loại vũ khí, phương
tiện chiến tranh có ý nghĩa quyết định khả năng phòng thủ đất nước;
2- Các chủ trương, chính sách về
đối nội, đối ngoại chưa công bố hoặc không công bố.
Những tin tức của nước ngoài hoặc
của các tổ chức quốc tế chuyển giao cho Việt Nam mà theo yêu cầu của bên giao
hoặc được Hội đồng bộ trưởng xác định thuộc độ Tuyệt mật;
3- Tổ chức và hoạt động tình
báo, phản gián;
4- Mật mã quốc gia;
5- Dự trữ chiến lược quốc gia;
các số liệu dự toán, quyết toán ngân sách Nhà nước về những lĩnh vực chưa công
bố hoặc không công bố; kế hoạch phát hành tiền tệ, khoá an toàn của từng mẫu tiền;
phương án, kế hoạch thu đổi tiền chưa công bố;
6- Các khu vực cấm mà Hội đồng bộ
trưởng xác định thuộc độ Tuyệt mật.
Điều 7
Những tin
tức trong phạm vi sau đây thuộc độ Tối mật:
1- Các cuộc đàm phán về chính trị,
quốc phòng, an ninh quốc gia, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác
giữa nước ta với nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế chưa công bố.
Những tin tức của nước ngoài hoặc
của các tổ chức quốc tế chuyển giao cho Việt Nam mà theo yêu cầu của bên giao
hoặc được Hội đồng bộ trưởng xác định thuộc độ Tối mật;
2- Tổ chức, trang bị, phương án
tác chiến của các đơn vị vũ trang; phương án vận chuyển và cất giữ vũ khí; công
trình quan trọng phòng thủ biên giới, vùng trời, vùng biển, hải đảo;
3- Tài liệu về đường biên giới
chưa công bố.
Bản đồ quân sự; toạ độ điểm hạng
I, hạng II Nhà nước của mạng lưới quốc gia hoàn chỉnh cùng với các ghi chú điểm
kèm theo.
Vị trí và trị số cao độ các mốc
chính của các trạm khí tượng; thuỷ văn, hải văn; số liệu, độ cao số không tuyệt
đối của các mốc hải văn;
4- Số liệu tuyệt đối về thu chi
ngân sách Nhà nước chưa công bố.
Số lượng tiền in, phát hành; tiền
dự trữ bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; các số liệu về bội chi, lạm phát tiền mặt
chưa công bố;
Phương án giá Nhà nước chưa công
bố;
5- Nơi lưu giữ và số lượng kim
loại quý hiếm, đá quí, ngoại hối và vật quí hiếm khác của Nhà nước.
Địa điểm, trữ lượng của các mỏ
kim loại, phi kim loại quí hiếm, chất phóng xạ chưa công bố;
6- Phát minh, sáng chế, giải
pháp hữu ích, bí quyết nghề nghiệp đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng, an
ninh quốc gia, kinh tế, khoa học, công nghệ chưa công bố;
7- Kế hoạch xuất nhập khẩu các mặt
hàng giữ vị trí trọng yếu trong việc phát triển tiềm năng kinh tế - xã hội của
đất nước.
Điều 8
Bí mật Nhà
nước trong các lĩnh vực công tác của các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang,
đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ngoài phạm vi được quy định
tại Điều 6 và Điều 7 của Pháp lệnh này, thì thuộc độ Mật.
Điều 9
Việc xác định,
thay đổi độ mật và việc giải mật đối với từng bí mật Nhà nước phải được tiến
hành theo thẩm quyền và thủ tục được quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 2 Điều
14 của Pháp lệnh này.
Chương 3:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 10
Hội đồng
bộ trưởng thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 11
Hội đồng
bộ trưởng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Chỉ đạo việc lập danh mục các
bí mật Nhà nước; xác định, thay đổi độ mật và giải mật đối với bí mật Nhà nước
thuộc độ Tuyệt mật và Tối mật; phê duyệt danh mục bí mật Nhà nước thuộc độ mật;
2- Ban hành
quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước;
3- Quy định
hệ thống tổ chức chuyên trách bảo vệ bí mật Nhà nước;
4- Bảo đảm
cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 12
Trong phạm
vi chức năng của mình, Bộ Nội vụ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức
lập danh mục bí mật Nhà nước và thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước;
2- Thực hiện
thanh tra Nhà nước về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước;
3- Giúp Hội đồng bộ trưởng xây dựng
các dự án văn bản pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 13
Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 14
Người đứng
đầu các cơ quan Nhà nước, đoàn thể nhân dân cấp trung ương, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng của
mình, có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Thành lập tổ chức chuyên
trách bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của Hội đồng bộ trưởng;
2- Lập danh
mục bí mật Nhà nước thuộc độ Tuyệt mật và Tối mật trình Chủ tịch Hội đồng bộ
trưởng quyết định;
3- Xác định, thay đổi độ mật và
giải mật đối với bí mật Nhà nước thuộc độ Mật trình Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng
phê duyệt;
4- Ban hành và chỉ đạo việc thực
hiện nội quy bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy chế của Hội đồng bộ trưởng;
5- Tổ chức thực hiện công tác bảo
vệ bí mật Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ nội vụ;
6- Giáo dục công nhân, viên chức,
cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang và công dân nâng cao cảnh giác,
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước;
7- Thực hiện
chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của Hội đồng bộ
trưởng.
Điều 15
Việc bảo
vệ bí mật Nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng
khác phải thực hiện theo quy chế do Hội đồng bộ trưởng ban hành phù hợp với các
quy định của Pháp lệnh này.
Điều 16
Phát
minh, sáng chế, giải pháp hữu ích của cơ quan, tổ chức hoặc công dân có nội
dung thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và được pháp luật bảo vệ.
Điều 17
Cơ quan,
tổ chức, công dân Việt Nam tiếp xúc với tổ chức hoặc người nước ngoài phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước; khi tiến hành chương
trình hợp tác quốc tế mà nội dung có liên quan đến những tin tức thuộc phạm vi
bí mật Nhà nước, thì phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy
định của Hội đồng bộ trưởng.
Điều 18
Người được
giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật Nhà nước phải cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 19
Người làm
công tác bảo vệ bí mật Nhà nước phải có phẩm chất tốt, có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chế độ tiền lương và phụ cấp
trách nhiệm đối với người làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước do Hội đồng bộ
trưởng quy định.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 20
Cơ quan,
tổ chức hoặc công dân có thành tích trong việc bảo vệ bí mật Nhà nước, thì được
khen thưởng theo chế độ chung.
Điều 21
Người làm
lộ, dò xét, chiếm đoạt bí mật Nhà nước, lạm dụng việc bảo vệ bí mật Nhà nước để
che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ
quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản trở việc thực hiện kế hoạch Nhà nước về
phát triển kinh tế - xã hội hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định về bảo vệ
bí mật Nhà nước, thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 5:
ĐIỀU KHỎAN CUỐI CÙNG
Điều 22
Pháp lệnh
này thay thế Sắc lệnh số 154-SL ngày 17 tháng 11 năm 1950 và Sắc lệnh số 69-SL
ngày 10 tháng 12 năm 1951 về bảo vệ bí mật quốc gia.
Điều 23
Hội đồng
bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Pháp lệnh Bảo vệ Bí mật Nhà nước năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Pháp lệnh Bảo vệ Bí mật Nhà nước ngày 28/10/1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành
7.809
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|