Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 05/2002/PL-UBTVQH11 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 04/11/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 05/2002/PL-UBTVQH11

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2002

PHÁP LỆNH

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 05/2002/PL-UBTVQH11 NGÀY 04 THÁNG 11 NĂM 2002 VỀ TỔ CHỨC VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Pháp lệnh này quy định về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát quân sự.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Các Viện kiểm sát quân sự thuộc hệ thống Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong Quân đội.

Trong phạm vi chức năng của mình, Viện kiểm sát quân sự có nhiệm vụ góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ an ninh quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của Quân đội; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của quân nhân, công chức, công nhân quốc phòng và của các công dân khác; bảo đảm để mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công chức, công nhân quốc phòng và của công dân khác đều phải được xử lý theo pháp luật.

Điều 2

Viện kiểm sát quân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ bằng những công tác sau đây:

1. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đối với các vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự;

2. Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp trong Quân đội;

3. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự của Toà án quân sự;

4. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án quân sự;

5. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù do các cơ quan tư pháp trong Quân đội đảm nhiệm.

Điều 3

Viện kiểm sát quân sự có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp trong Quân đội theo quy định của pháp luật.

Điều 4

Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát quân sự có quyền ra quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các văn bản đó.

Trong trường hợp các văn bản nói trên trái pháp luật thì tùy theo tính chất và mức độ sai phạm mà người ra văn bản bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Các quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát quân sự phải được các đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 5

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát quân sự có trách nhiệm phối hợp với Toà án quân sự, Cơ quan điều tra, Thanh tra quốc phòng, các đơn vị vũ trang nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước, các tổ chức để phòng ngừa và chống tội phạm có hiệu quả, xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm hình sự và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; tuyên truyền, giáo dục pháp luật; tham gia xây dựng pháp luật; bồi dưỡng cán bộ; nghiên cứu tội phạm và vi phạm pháp luật.

Điều 6

Viện kiểm sát quân sự có trách nhiệm tiếp nhận các tin báo, tố giác về tội phạm do các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chuyển đến.

Người chỉ huy các cấp phải kịp thời thông báo các hành vi phạm tội xảy ra ở cơ quan, đơn vị mình cho Viện kiểm sát quân sự nơi gần nhất.

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các Viện kiểm sát quân sự chịu trách nhiệm thực hiện việc thống kê tội phạm; các cơ quan tiến hành tố tụng khác của Quân đội có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát quân sự trong việc thực hiện nhiệm vụ này.

Điều 7

Viện kiểm sát quân sự do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp trên; Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Viện kiểm sát quân sự cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện và khắc phục kịp thời vi phạm pháp luật của Viện kiểm sát quân sự cấp dưới. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp trên có quyền rút, đình chỉ hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Viện kiểm sát quân sự cấp dưới.

Tại Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương thành lập Uỷ ban kiểm sát để thảo luận và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng theo quy định của pháp luật.

Điều 8

Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương là Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.

Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.

Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Viện trưởng. Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Viện kiểm sát quân sự. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được giao.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự làm nhiệm vụ do Viện trưởng cấp mình phân công theo Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.

Điều 9

Cơ quan chính trị quân khu và tương đương mỗi năm một lần tổ chức Hội nghị đại biểu quân nhân trong đơn vị mình và các đơn vị đóng quân trên địa bàn để Viện kiểm sát quân sự cùng cấp báo cáo tình hình tội phạm trong Quân đội, hoạt động của Viện kiểm sát quân sự và trả lời những câu hỏi của các đại biểu.

Viện kiểm sát quân sự có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về hoạt động của Viện kiểm sát quân sự liên quan đến địa phương.

Điều 10

Khi phát hiện quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu và hành vi khác của Kiểm sát viên, Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự không có căn cứ hoặc trái pháp luật, cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân có quyền yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại; cá nhân có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo với Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cùng cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp trên hoặc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cơ quan, người nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết và trả lời theo quy định của pháp luật.

Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống Kiểm sát viên, Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự.

Điều 11

Kiểm sát viên, Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm sát viên, Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự liên hệ và phối hợp với các cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân.

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện để Kiểm sát viên, Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự thực hiện nhiệm vụ.

Nghiêm cấm mọi hành vi gây cản trở Kiểm sát viên, Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự thực hiện nhiệm vụ.

Chương 2:

CÁC CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ

Mục 1: THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ

Điều 12

Viện kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Quân đội nhằm bảo đảm:

1. Mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội;

2. Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật;

3. Việc điều tra phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật; những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra phải được phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh;

4. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải có căn cứ và đúng pháp luật.

Điều 13

Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát quân sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can;

2. Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra; trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật;

3. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo quy định của pháp luật; nếu hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự;

4. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam và các biện pháp ngăn chặn khác; phê chuẩn, không phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật;

5. Huỷ bỏ các quyết định trái pháp luật của Cơ quan điều tra;

6. Quyết định việc truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ điều tra; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.

Điều 14

Khi thực hiện công tác kiểm sát điều tra, Viện kiểm sát quân sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Kiểm sát việc khởi tố; kiểm sát các hoạt động điều tra và việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan điều tra;

2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng;

3. Giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp luật;

4. Yêu cầu Cơ quan điều tra khắc phục các vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan điều tra xử lý nghiêm minh Điều tra viên đã vi phạm pháp luật trong khi tiến hành điều tra;

5. Kiến nghị với cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.

Điều 15

1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự phải nghiêm chỉnh thực hiện những quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về những hành vi, quyết định của mình trong việc khởi tố, bắt, giam, giữ, truy tố và các quyết định khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan điều tra, các cơ quan, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định và yêu cầu của Viện kiểm sát quân sự theo quy định của pháp luật.

Mục 2: THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ

Điều 16

Trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát quân sự có trách nhiệm thực hành quyền công tố, bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội; kiểm sát việc xét xử các vụ án hình sự của Toà án quân sự, nhằm bảo đảm việc xét xử đúng pháp luật, nghiêm minh, kịp thời.

Điều 17

Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát quân sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Đọc cáo trạng, quyết định của Viện kiểm sát quân sự liên quan đến việc giải quyết vụ án tại phiên toà;

2. Thực hiện việc luận tội đối với bị cáo tại phiên toà sơ thẩm, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên toà phúc thẩm; tranh luận với người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác tại phiên toà sơ thẩm, phúc thẩm;

3. Phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát quân sự về việc giải quyết vụ án tại phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm.

Điều 18

Khi thực hiện công tác kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát quân sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án quân sự;

2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng;

3. Kiểm sát các bản án và quyết định của Toà án quân sự theo quy định của pháp luật;

4. Yêu cầu Toà án quân sự cùng cấp và cấp dưới chuyển hồ sơ những vụ án hình sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị.

Điều 19

Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát quân sự có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Toà án quân sự theo quy định của pháp luật; kiến nghị với Toà án quân sự cùng cấp và cấp dưới khắc phục vi phạm pháp luật trong việc xét xử; kiến nghị với cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật; nếu có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự.

Mục 3: KIỂM SÁT VIỆC THI HÀNH ÁN

Điều 20

Viện kiểm sát quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toà án quân sự, Cơ quan thi hành án , Chấp hành viên, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm các bản án, quyết định đó được thi hành đúng pháp luật, đầy đủ, kịp thời.

Điều 21

Khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án, Viện kiểm sát quân sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Yêu cầu Toà án quân sự, Cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án:

a) Ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật;

b) Tự kiểm tra việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát quân sự;

c) Thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật;

d) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án;

2. Trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án của Cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan và việc giải quyết kháng cáo, khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành án;

3. Tham gia việc xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xoá án tích;

4. Đề nghị miễn chấp hành hình phạt theo quy định của pháp luật;

5. Kháng nghị với Toà án quân sự, Cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm trong việc thi hành án; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật trong việc thi hành án; nếu có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự.

Điều 22

Toà án quân sự, Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 21 của Pháp lệnh này trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Đối với kháng nghị quy định tại khoản 5 Điều 21 của Pháp lệnh này, Toà án quân sự, Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm trả lời trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.

Mục 4: KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM, QUẢN LÝ VÀ GIÁO DỤC NGƯỜI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ

Điều 23

Viện kiểm sát quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù do các cơ quan tư pháp trong Quân đội đảm nhiệm nhằm bảo đảm:

1. Việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật;

2. Chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù được chấp hành nghiêm chỉnh;

3. Tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù và các quyền khác của họ không bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng.

Điều 24

Khi thực hiện công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù do các cơ quan tư pháp trong Quân đội đảm nhiệm, Viện kiểm sát quân sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thường kỳ và bất thường trực tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam;

2. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu của cơ quan cùng cấp và cấp dưới có trách nhiệm tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù; gặp, hỏi người bị tạm giữ, tạm giam và người chấp hành án phạt tù về việc giam, giữ;

3. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù;

4. Yêu cầu cơ quan cùng cấp và cấp dưới quản lý nơi tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù kiểm tra những nơi đó và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát quân sự;

5. Yêu cầu cơ quan cùng cấp, cấp dưới và người có trách nhiệm thông báo tình hình tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù; trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù;

6. Kháng nghị với cơ quan cùng cấp và cấp dưới yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật.

Điều 25

Trong quá trình kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù do các cơ quan tư pháp trong Quân đội đảm nhiệm, Viện kiểm sát quân sự có trách nhiệm:

1. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp oan, sai trong tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù; quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật;

2. Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù thì khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố về hình sự.

Điều 26

Cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù phải chuyển cho Viện kiểm sát quân sự khiếu nại, tố cáo của người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được khiếu nại, tố cáo.

Đối với các yêu cầu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 24 của Pháp lệnh này, cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm phải trả lời trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Đối với quyết định quy định tại khoản 1 Điều 25 của Pháp lệnh này, cơ quan, đơn vị hoặc người có trách nhiệm phải chấp hành ngay; nếu không nhất trí với quyết định đó thì vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp phải giải quyết.

Đối với kháng nghị quy định tại khoản 6 Điều 24 của Pháp lệnh này, cơ quan, đơn vị hữu quan có trách nhiệm trả lời trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị; nếu không nhất trí với kháng nghị đó thì cơ quan, đơn vị hữu quan có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp; Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp phải giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định của Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp phải được chấp hành.

Chương 3:

TỔ CHỨC CỦA VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ

Điều 27

Các Viện kiểm sát quân sự gồm có Viện kiểm sát quân sự trung ương, các Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, các Viện kiểm sát quân sự khu vực.

Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức của Quân đội trong từng thời kỳ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định việc thành lập và giải thể Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực.

Điều 28

1. Viện kiểm sát quân sự trung ương thuộc cơ cấu Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thực hiện chức năng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong Quân đội.

2. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có Uỷ ban kiểm sát, các phòng và Văn phòng.

3. Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Điều tra viên.

Điều 29

1. Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có:

a) Viện trưởng;

b) Các Phó Viện trưởng;

c) Một số Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.

2. Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:

a) Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát quân sự;

b) Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác của Viện kiểm sát quân sự;

c) Kiến nghị của Viện kiểm sát quân sự trung ương về việc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm trong Quân đội gửi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

d) Những vụ án hình sự quan trọng;

đ) Những vấn đề quan trọng khác do ít nhất một phần ba tổng số thành viên Uỷ ban kiểm sát yêu cầu.

Nghị quyết của Uỷ ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Uỷ ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 30

Căn cứ vào pháp luật, quyết định và chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác kiểm sát và mệnh lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về nhiệm vụ của Quân đội, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác kiểm sát và xây dựng Viện kiểm sát quân sự về mọi mặt; quyết định những vấn đề về công tác kiểm sát không thuộc thẩm quyền của Uỷ ban kiểm sát; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác kiểm sát trong Quân đội trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

2. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát quân sự các cấp; tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Viện kiểm sát quân sự;

3. Tổ chức việc thống kê tội phạm trong Quân đội;

4. Thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp luật.

Điều 31

1. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương gồm có Uỷ ban kiểm sát, các ban và bộ máy giúp việc.

2. Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và các Kiểm sát viên.

Điều 32

1. Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương gồm có:

a) Viện trưởng;

b) Các Phó Viện trưởng;

c) Một số Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương do Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương.

2. Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:

a) Việc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương;

b) Báo cáo tổng kết công tác với Viện kiểm sát quân sự trung ương;

c) Những vụ án hình sự quan trọng;

d) Những vấn đề quan trọng khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương quy định.

Nghị quyết của Uỷ ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban kiểm sát biểu quyết tán thành; trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Uỷ ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.

Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương quyết định những vấn đề không thuộc thẩm quyền của Uỷ ban kiểm sát.

Điều 33

1. Viện kiểm sát quân sự khu vực gồm có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc do Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách.

2. Viện kiểm sát quân sự khu vực gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và các Kiểm sát viên.

Điều 34

Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Chương 4:

KIỂM SÁT VIÊN, ĐIỀU TRA VIÊN

Điều 35

1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong Quân đội.

2. Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự trung ương được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ điều tra tội phạm trong Quân đội.

Điều 36

Sĩ quan Quân đội tại ngũ có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự; có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự trung ương.

Tiêu chuẩn cụ thể, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự theo quy định của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.

Tiêu chuẩn cụ thể, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự trung ương theo quy định của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự.

Điều 37

Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự, Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự trung ương là năm năm.

Điều 38

1. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Viện trưởng phân công, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự phải tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp mình, sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự do pháp luật quy định.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Thủ trưởng cơ quan điều tra phân công, Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự trung ương phải tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan điều tra, sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự trung ương do pháp luật quy định.

Điều 39

1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự, Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự trung ương phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự, Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự trung ương trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà gây ra thiệt hại thì Viện kiểm sát quân sự nơi những người đó công tác phải có trách nhiệm bồi thường và người đã gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Viện kiểm sát quân sự theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ

Điều 40

Biên chế, số lượng Kiểm sát viên, Điều tra viên của Viện kiểm sát quân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 41

Quân nhân, công chức, công nhân quốc phòng làm việc ở Viện kiểm sát quân sự có các quyền, nghĩa vụ theo chế độ của Quân đội; được hưởng chế độ phụ cấp đối với ngành kiểm sát.

Giấy chứng minh và chế độ ưu tiên đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự, Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự trung ương khi thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

Điều 42

1. Kinh phí hoạt động của các Viện kiểm sát quân sự do Bộ Quốc phòng phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

2. Việc quản lý, cấp và sử dụng kinh phí hoạt động của các Viện kiểm sát quân sự được thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho các Viện kiểm sát quân sự thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 43

Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2002.

Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát quân sự ngày 26 tháng 4 năm 1993.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 44

Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 05/2002/PL-UBTVQH11

Hanoi, November 04, 2002

 

ORDINANCE

ON ORGANIZATION OF THE MILITARY PROCURACIES
(No. 05/2002/PL-UBTVQH11 of November 4, 2002)

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No.51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the Xth National Assembly, 10th session;
Pursuant to the Law on Organization of the People’s Procuracies;
This Ordinance provides for organization and operation of the Military Procuracies.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- The Military Procuracies belong to the system of the People’s Procuracies and are organized in the Vietnam People’s Army in order to exercise the right to prosecution and to control judicial activities in the army.

Within the ambit of their functions, the Military Procuracies have the tasks of contributing to defending the socialist legislation, the socialist regime and the people’s right to mastery; maintaining national security and defense, the army’s discipline and combat strength; protecting the State’s and collective’s properties, the life, health, properties, freedom, honor and dignity of armymen, defense employees and workers and other citizens; ensuring that all acts of infringing upon the State’s and collective’s interests, the rights and legitimate interests of armymen, defense employees and workers and other citizens shall be handled according to law.

Article 2.- The Military Procuracies shall perform their functions and tasks through the following jobs:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Investigating a number of crimes of infringing upon judicial activities where the offenders are officials working in the army’s judicial bodies;

3. Exercising the right to prosecution and controlling law observance in the adjudication of criminal cases by the Military Courts;

4. Controlling law observance in the execution of judgments and decisions of the Military Courts;

5. Controlling law observance in the custody, detention and prisoner management and education by the army’s judicial bodies.

Article 3.- The Military Procuracies have the responsibility to receive and settle in a timely manner complaints and denunciations falling under their competence; control the settlement of complaints and denunciations on judicial activities of the army’s judicial bodies under law provisions.

Article 4.- When performing their functions and tasks, the Military Procuracies have the right to issue decisions, protests, petitions or requests and take responsibility before law for those documents.

In cases where the above-mentioned documents are contrary to law, the document-issuing persons shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability.

Decisions, protests, petitions and requests of the Military Procuracies must be executed by the people’s armed force units, relevant agencies, organizations and individuals strictly according to law provisions.

Article 5.- Within the ambit of their functions and tasks, the Military Procuracies shall have to coordinate with the Military Courts, the investigating agencies, the defense inspectorate, the people’s armed force units, the other State agencies and organizations in fruitfully preventing and combating crimes, handling criminal offenses and law violations in judicial activities in a timely and just manner; propagating and educating about law; participating in law making; fostering personnel; researching into crimes and law offenses.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Commanders at all levels shall have to promptly notify criminal acts occurring in their respective agencies or units to the nearest Military Procuracies.

Within the ambit of their functions and tasks, the Military Procuracies shall have to conduct the crime-related statistical work; and other legal proceeding agencies of the army shall have to coordinate with the Military Procuracies in performing this task.

Article 7.- The Military Procuracies are headed by their directors. The directors of the subordinate Military Procuracies shall submit to the leadership of the directors of the superior Military Procuracies; the Military Procuracies of all levels shall submit to the uniform leadership of the Chairman of the Supreme People’s Procuracy.

The superior Military Procuracies shall have to inspect, detect and promptly redress law violations committed by the subordinate Military Procuracies. The directors of the superior Military Procuracies shall be competent to withdraw, suspend or annul groundless and unlawful decisions of the subordinate Military Procuracies.

The Central Military Procuracy, the Military Procuracies of military zones and the equivalent shall set up the Procuracy Committees to discuss and decide by majority on important issues under law provisions.

Article 8.- The director of the Central Military Procuracy shall be a vice-chairman of the Supreme People’s Procuracy, appointed, removed from office or dismissed by the State President at the proposal of the Chairman of the Supreme People’s Procuracy after reaching agreement with the Minister of Defense.

The deputy directors of the Central Military Pocuracy shall be appointed, removed from office or dismissed by the Chairman of the Supreme People’s Procuracy at the proposal of the director of the Central Military Procuracy after reaching agreement with the Minister of Defense.

Procurators of the Central Military Procuracy are procurators of the Supreme People’s Procuracy, appointed, removed from office or dismissed by the State President at the proposal of the Chairman of the Supreme People’s Procuracy.

The directors, deputy directors and procurators of the Military Procuracies of military zones and the equivalent; the directors, deputy directors and procurators of the regional Military Procuracies shall be appointed, removed from office or dismissed by the Chairman of the Supreme People’s Procuracy at the proposal of the director of the Central Military Procuracy

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The deputy directors shall assist the director, performing tasks assigned by the latter. In cases where the director is absent, a deputy director shall be authorized by the director to direct the work of the concerned Military Procuracy. The deputy directors shall be answerable to the director for the assigned tasks.

Procurators of the Military Procuracies shall perform the tasks assigned by their respective directors according to the Ordinance on Procurators of the People’s Procuracies.

Article 9.- The political agencies of military zones and the equivalent shall, once a year, organize the conference of delegates of armymen in their respective units and other units stationing the same localities for the Military Procuracies of the same level to report on the criminal situation in the army and activities of the Military Procuracies, and answer the delegates’ questions.

The Military Procuracies shall have to answer questions of the People’s Council deputies about their activities related to the localities.

Article 10.- When detecting that decisions, protests, petitions, requests or other acts of procurators or investigators of the Military Procuracies are groundless or contrary to law, State agencies, organizations and people’s armed force units shall have the right to lodge their requests, petitions or complaints; and individuals shall have the right to lodge their petitions, complaints or denunciations, to the directors of the Military Procuracies of the same level or higher level or to the competent State agencies.

Agencies and persons that receive such requests, petitions, complaints or denunciations shall have to settle them and give replies according to law provisions.

It is strictly forbidden to revenge complainants or denouncers or to abuse the right to complaint and denunciation to slander procurators or investigators of the Military Procuracies.

Article 11.- Procurators and investigators of the Military Procuracies must respect people and submit to the latter’s supervision.

When performing their tasks and exercising their powers, procurators and investigators of the Military Procuracies shall contact and coordinate with the State agencies, Vietnam Fatherland Front Committees and the Front’s member organizations, other social organizations, economic organizations, people’s armed force units and individuals.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



All acts of obstructing procurators and investigators of the Military Procuracies in performing their tasks are strictly prohibited.

Chapter II

WORKS FOR PERFORMANCE OF FUNCTIONS OF THE MILITARY PROCURACIES

Section 1. EXERCISING THE RIGHT TO PROSECUTION AND CONTROLLING THE INVESTIGATION OF CRIMINAL CASES

Article 12.- The Military Procuracies shall exercise the right to prosecution and control law observance in the investigation of criminal cases by investigating agencies and other agencies, which are assigned to conduct a number of investigative activities in the army, in order to ensure that:

1. All criminal acts must be prosecuted, investigated and handled in time, not to omit crimes and criminals or not to cause injustice to innocent people;

2. No one be prosecuted, arrested, kept in custody or detained, have the civil rights restricted, have his/her life, health, properties, freedom, honor or dignity infringed upon illegally.

3. The investigation must be objective, exhaustive, complete, accurate and lawful; law violations in the course of investigation must be detected and redressed in time and handled strictly.

4. The penal liability examination against the accused must have grounds and comply with law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. To institute criminal cases and initiate legal action against the accused; to request the investigating agencies to institute criminal cases and initiate legal action against the accused or change decisions thereon;

2. To set investigation requirements and request the investigating agencies to conduct investigation; to directly conduct a number of investigative activities according to the provisions of law;

3. To request the heads of the investigating agencies to replace investigators under law provisions; if the investigators’ acts show criminal signs, to institute criminal cases against such acts;

4. To decide on the application, alteration or cancellation of the measures of arrest, custody, detention or other preventive measures; to approve or disapprove decisions of the investigating agencies under law provisions;

5. To annul unlawful decisions of the investigating agencies;

6. To decide on the prosecution of the accused; to decide on the suspension or temporary suspension of investigation; to suspend or temporarily suspend cases.

Article 14.- When performing the task of controlling investigation, the Military Procuracies shall have the following tasks and powers:

1. To control the case institution, the investigative activities and the compilation of case dossiers by the investigating agencies;

2. To control law observance by the persons involved in legal proceedings;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. To request the investigating agencies to redress law violations in the investigative activities; to request the heads of the investing agencies to strictly handle those investigators who break law while conducting investigations;

5. To propose the concerned agencies, units and organizations to apply measures to prevent crimes and law violations.

Article 15.-

1. The directors, deputy directors and procurators of the Military Procuracies must strictly abide by law provisions and take responsibility for their acts and decisions in case institution, arrest, custody, detention and prosecution, and other decisions according to the provisions of law.

2. The investigating agencies, the concerned agencies, people’s armed force units, organizations and individuals shall have to strictly execute decisions and requirements of the Military Procuracies under law provisions.

Section 2. EXERCISING THE RIGHT TO PROSECUTION AND CONTROLLING THE ADJUDICATION OF CRIMINAL CASES

Article 16.- In the stage of trial of criminal cases, the Military Procuracies shall have to exercise the right to prosecution, ensuring the prosecution of the right persons, for the right offenses and in strict compliance with law, not omitting crimes and criminals; and control the adjudication of criminal cases by the Military Courts so as to ensure that the adjudication comply with law provisions, be conducted in a just and timely manner.

Article 17.- When exercising the right to prosecution in the stage of trial of criminal cases, the Military Procuracies shall have the following tasks and powers:

1. To read the Military Procuracies’ indictments and decisions related to the settlement of cases at court sessions;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. To raise the Military Procuracies’ viewpoints on case settlement at the supervisory and review court sessions.

Article 18.- When carrying out the work of controlling the adjudication of criminal cases, the Military Procuracies shall have the following tasks and powers:

1. To control law observance in adjudicating activities of the Military Procuracies;

2. To control law observance by the persons involved in legal proceedings.

3. To control judgments and decisions of the Military Courts under law provisions;

4. To request the Military Courts of the same level and lower level to transfer dossiers of criminal cases for protest consideration and decision.

Article 19.- When exercising the right to prosecution and controlling the adjudication of criminal cases, the Military Procuracies shall have the right to protest according to the appellate, supervisory or review procedures against judgments and/or decisions of the Military Courts according to the provisions of law; propose the Military Courts of the same level and lower level to redress law violations in adjudication; propose the concerned agencies, units and organizations to apply measures for crime and law violation prevention; and effect criminal institution if criminal signs are detected.

Section 3. CONTROLLING JUDGMENT EXECUTION

Article 20.- The Military Procuracies shall control law observance by the Military Courts, judgment-executing agencies, executors as well as concerned agencies, units, organizations and individuals in the execution of already legally effective judgments and/or decisions, as well as judgments and/or decisions which must be executed immediately under law provisions so as to ensure that such judgments and/or decisions be executed according to law, in a complete and timely manner.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. To request the Military Procuracies, the judgment-executing agencies of the same level and lower level, the executors as well as agencies, units, organizations and individuals related to judgment execution:

a/ To issue judgment-execution decisions strictly according to law provisions;

b/ To inspect by themselves the execution of already legally effective judgments and/or decisions as well as judgments and/or decisions which must be executed immediately under law provisions, and notify the inspection results to the Military Procuracies;

c/ To execute already legally effective judgments and/or decisions as well as judgments and/or decisions which must be executed immediately under law provisions;

d/ To supply dossiers, documents and material evidences related to judgment execution.

2. To directly inspect law observance in judgment execution by the judgment-executing agencies of the same level and lower level, the executors, the concerned agencies, units, organizations and individuals, and the settlement of appeals, petitions and denunciations about judgment execution;

3. To join in consideration of reduction of penalty terms or remission of criminal records;

4. To propose penalty exemption under law provisions;

5. To lodge protests with the Military Procuracies, the judgment-executing agencies of the same level and lower level, the executors, and the agencies, units and/or organizations responsible for judgment execution; to request the execution suspension, the amendment or annulment of law-violating decisions in judgment execution, thus terminating law violations in judgment execution; and effect criminal institution if criminal signs are detected.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Regarding the protests mentioned in Clause 5, Article 21 of this Ordinance, the Military Procuracies, the judgment-executing agencies, the executors, the concerned agencies, units, organizations and individuals shall have to give replies within 15 days after receiving them.

Section 4. CONTROLLING THE CUSTODY, DETENTION, PRISONER MANAGEMENT AND EDUCATION

Article 23.- The Military Procuracies shall control law observance in the custody, detention, prisoner management and education by judicial bodies in the army with a view to ensuring that:

1. The custody, detention, prisoner management and education are compliant with law provisions;

2. The regime of custody, detention, prisoner management and education is strictly observed;

3. The life, properties, honor and dignity of the persons kept in custody or detained or prisoners, and other rights of these persons, which are not stripped off by law, are respected.

Article 24.- When controlling the custody, detention, prisoner management and education by the army’s judicial bodies, the Military Procuracies shall have the following tasks and powers:

1. To regularly or irregularly conduct direct control at houses of custody, detention camps or prisons;

2. To examine dossiers and documents of agencies of the same level and lower level, which are responsible for the custody, detention, prisoner management and education, to meet and question the persons kept in custody or detained or prisoners about the custody and detention;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. To request agencies of the same level and lower level in charge of the custody, detention, prisoner management and education to look into the custody houses and detention camps, and notify the results to the Military Procuracies;

5. To request agencies of the same level and lower level and responsible persons to notify the situation on the custody, detention, prisoner management and education; and give replies about law-breaking decisions, measures or acts in the custody, detention, prisoner management and education;

6. To lodge protests with the agencies of the same level and lower level, requesting the suspension of execution, amendment or annulment of law-breaking violations in the custody, detention, prisoner management and education, or the termination of law violations as well as the handling of law offenders.

Article 25.- In the course of controlling the custody, detention, prisoner management and education by the army’s judicial bodies, the Military Procuracies shall have to:

1. Detect and promptly handle cases of injustice in the custody, detention, management and education; decide on the immediate release of the persons kept in custody or detained or prisoners if the custody, detention or imprisonment is groundless and contrary to law;

2. When detecting criminal signs in the custody, detention or prisoner management and education, institute or request the investigating agencies to institute criminal cases.

Article 26.- Agencies, units and persons respon-sible for the custody, detention, prisoner management and education must transfer to the Military Procuracies complaints and denunciations of the persons kept in custody or detained or prisoners within 24 hours after receiving such complaints or denunciations.

For the requests mentioned in Clauses 4 and 5 of Article 24 of this Ordinance, the responsible agencies, units and persons must give their replies within 30 days after receiving them.

For decisions mentioned in Clause 1, Article 25 of this Ordinance, the responsible agencies, units or persons must execute them immediately; if disagreeing with such decisions, they shall still have to execute them but may lodge complaints to the immediate superior Military Procuracies. Within 10 days after receiving such complaints, the directors of the imme-diate superior Military Procuracies must settle them.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Chapter III

ORGANIZATION OF THE MILITARY PROCURACIES

Article 27.- The Military Procuracies include the Central Military Procuracy, the Military Procuracies of military zones and the equivalent, and the regional Military Procuracies.

Based on the army’s tasks and organization in each period, the Chairman of the Supreme People’s Procuracy shall reach agreement with the Minister of Defense and submit to the National Assembly Standing Committee for decision on the establishment and dissolution of the Military Procuracies of military zones and the equivalent, and the regional Military Procuracies.

Article 28.-

1. The Central Military Procuracy is included in the structure of the Supreme People’s Procuracy, performing the functions of the Supreme People’s Procuracy in the army.

2. The Central Military Procuracy is composed of the Procuracy Committee, sections and office.

3. The Central Military Procuracy has its director, deputy directors, procurators and investigators.

Article 29.-

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ The director;

b/ The deputy directors;

c/ A number of procurators of the Central Military Procuracy, to be decided by the Chairman of the Supreme People’s Procuracy at the proposal of the director of the Central Military Procuracy.

2. The Procuracy Committee of the Central Military Procuracy shall meet under the chairmanship of the director to discuss and decide on the following important issues:

a/ Orientations, tasks, and plans of action of the Military Procuracies;

b/ Reports of the director of the Central Military Procuracy before the Chairman of the Supreme People’s Court and the Minister of Defense, on the work of the Military Procuracies;

c/ Proposals of the Central Military Procuracy on crime prevention and fight in the army, to be sent to the Minister of Defense;

d/ Important criminal cases;

e/ Other important issues as requested by at least one third of the total number of the Procuracy Committee members.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 30.- Based on the laws, decisions and directives of the chairman of the Supreme People’s Procuracy and orders of the Minister of Defense on the army’s tasks, the director of the Central Military Procuracy shall have the following tasks and powers:

1. To direct the performance of tasks and implementation of the work of control, and develop the Military Procuracies all-sidedly; decide on matters related to the control work, which fall beyond the competence of the Procuracy Committee; take responsibility for and report on the control work within the army to the Chairman of the Supreme People’s Procuracy;

2. To guide, direct and inspect the operation of the Military Procuracies of all levels; organize the training and fostering of personnel of the Military Procuracies.

3. To organize the gathering of statistics on crimes in the army;

4. To perform other tasks according to the provisions of law.

Article 31.-

1. The Military Procuracies of military zones and the equivalent are organizationally structured to comprise the Procuracy Committees, departments and assisting apparatuses.

2. The Military Procuracies of military zones and the equivalent have their directors, deputy directors and procurators.

Article 32.-

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ The director;

b/ The deputy directors;

c/ A number of procurators of the Military Procuracy of the military zone or the equivalent, which shall be decided by the director of the Central Military Procuracy at the proposal of the director of the Military Procuracy of the military zone or the equivalent.

2. The Procuracy Committees of the Military Procuracies of military zones and the equivalent shall meet under the chairmanship of the directors to discuss and decide on the following important issues:

a/ The implementation of the orientations, tasks and plans of actions of the director of the Central Military Procuracy;

b/ The sum-up reports to the Central Military Procuracy;

c/ The important criminal cases;

d/ Other important issues specified by the Chairman of the Supreme People’s Procuracy and the director of the Central Military Procuracy.

The Procuracy Committee’s resolutions shall be approved only when they are voted for by over a half of the total number of its members; if the votes for and against are equal, the side with the director’s opinion shall prevail. If the director disagrees with the opinion of the majority of the Procuracy Committee’s members, the majority’s decision must be abided by but the director may report his opinion to the director of the Central Military Procuracy.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 33.-

1. The regional Military Procuracies are composed of their working sections and assisting apparatuses led by the directors and deputy directors.

2. The regional Military Procuracies have their directors, deputy directors and procurators.

Article 34.- The working apparatus of the Central Military Procuracy shall be stipulated by the Chairman of the Supreme People’s Procuracy after reaching agreement with the Minister of Defense and submitting it to the National Assembly Standing Committee for approval.

The working apparatuses of the Military Procuracies of military zones and the equivalent and of the regional Military Procuracies shall be prescribed by the Chairman of the Supreme People’s Procuracy at the proposal of the director of the Central Military Procuracy after reaching agreement with the Minister of Defense.

Chapter IV

PROCURATORS, INVESTIGATORS

Article 35.-

1. Procurators of the Military Procuracies shall be appointed under law provisions to perform the task of exercising the right to prosecution and controlling judicial activities in the army.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 36.- Military officers on active service who satisfy all the criteria prescribed by the Ordinance on Procurators of the People’s Procuracies may be appointed to be procurators of the Military Procuracies; and who satisfy all the criteria prescribed by the Ordinance on Organization of Criminal Investigation, may be appointed to be investigators of the Central Military Procuracy.

The concrete criteria, procedures for selection, appointment, removal from office and dismissal of procurators of the Military Procuracies shall comply with the provisions of the Ordinance on Procurators of the People’s Procuracies.

The concrete criteria and procedures for selection, appointment, removal from office and dismissal of investigators of the Central Military Procuracy shall comply with the provisions of the Ordinance on Organization of Criminal Investigation.

Article 37.- The term of office of procurators of the Military Procuracies and investigators of the Central Military Procuracy shall be 5 years.

Article 38.-

1. When performing their tasks and exercising their powers under assignment by the directors, the procurators of the Military Procuracies must abide by law and submit to the personal direction of the directors of the Military Procuracies at the respective levels as well as the uniform leadership of the Chairman of the Supreme People’s Procuracy.

The tasks and powers of procurators of the Military Procuracies shall be provided for by law.

2. When performing their tasks and exercising their powers under assignment by the heads of the investigating agencies, the investigators of the Central Military Procuracy must abide by law and submit to the personal direction of the heads of the investigating agencies and the uniform leadership of the Chairman of the Supreme People’s Procuracy.

The tasks and powers of investigators of the Central Military Procuracy shall be provided for by law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The directors, deputy directors and procurators of the Military Procuracies and investigators of the Central Military Procuracy must be held responsible before law for the performance of their tasks and the exercise of their powers; if committing acts of law violation, they shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability according to the provisions of law.

2. If the directors, deputy directors, procurators of the Military Procuracies and/or investigators of the Central Military Procuracy cause damage while performing their tasks and/or exercising their powers, the Military Procuracies where those persons work shall have to pay compensations and the persons having caused the damage shall have to make redemption to the Military Procuracies under law provisions.

Chapter V

ENSURING OPERATIONS OF THE MILITARY PROCURACIES

Article 40.- The payroll, number of procurators and investigators of the Military Procuracies shall be decided by the National Assembly Standing Committee at the proposal of the Chairman of the Supreme People’s Procuracy after reaching agreement with the Minister of Defense.

Article 41.- Armymen, defense employees and workers working at the Military Procuracies shall have the rights and obligations under the army’s regime; and enjoy allowances prescribed for the procuracy sector.

The identity cards and preferential treatment regime for procurators of the Military Procuracies and investigators of the Central Military Procuracy when performing their duties shall be provided for by the National Assembly Standing Committee.

Article 42.-

1. The operation funding of the Military Procuracies shall be estimated by the Ministry of Defense in coordination with the Supreme People’s Procuracy and proposed to the Government for submission to the National Assembly for decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The State shall give priority to investment in the development of information technology and other means to ensure that the Military Procuracies well perform their functions and tasks.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 43.- This Ordinance takes effect as from November 15, 2002.

This Ordinance replaces the April 26, 1993 Ordinance on Organization of the Military Procuracies.

The previous regulations contrary to this Ordinance are hereby annulled.

Article 44.- The Government and the Supreme People’s Procuracy shall, within the ambit of their respective functions and tasks, have to guide the implementation of this Ordinance.

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Ordinance No.05/2002/PL-UBTVQH11 of November 04, 2002 on organization of The Military Procuracies

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.472

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.45.228
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!