ĐẠI
HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ ngày 25/01/2021 đến ngày 01/02/2021, tại Thủ
đô Hà Nội, sau khi thảo luận các văn kiện do Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII trình,
QUYẾT NGHỊ
I- Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá kết quả thực hiện
Nghị quyết Đại hội XII và đánh giá chung về 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ sung, phát triển
năm 2011), 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020,
30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới; định hướng
phát triển và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước trong thời gian tới
nêu trong các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII trình Đại hội.
Cụ thể là:
1. Kết quả thực
hiện Nghị quyết Đại hội XII
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, nắm bắt
thuận lợi, thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, nhất là tác động nặng nề của
cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu do đại dịch Covid-19; toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân đã đoàn kết, chung sức, đồng lòng nỗ lực phấn đấu, thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá
toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm
soát, tăng trưởng được duy trì ở mức khá cao; tiềm lực, quy mô và sức cạnh
tranh của nền kinh tế được nâng lên. Các lĩnh vực xã hội, môi trường có nhiều
tiến bộ. Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng và xây dựng hệ thống chính trị được đặc biệt chú trọng, triển khai toàn diện,
đồng bộ, hiệu quả. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật và đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực chuyển biến mạnh mẽ, có bước đột phá gắn kết chặt
chẽ giữa "xây" và "chống", có hiệu quả, ngày càng đi vào
chiều sâu. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam không ngừng được củng
cố vững mạnh. Công tác lãnh đạo của Đảng với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được tăng cường, mối quan hệ phối hợp
ngày càng chặt chẽ, đồng bộ. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh
không ngừng được củng cố, kiên quyết, kiên trì giữ vững độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, dân tộc; quan hệ đối ngoại và hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả; vị thế, uy tín của Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng cao. Đặc biệt, trong năm 2020, đại dịch Covid-19 gây
ra nhiều thiệt hại về kinh tế - xã hội, song nhờ phát huy được sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự tham gia đồng
bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự
đồng lòng ủng hộ của nhân dân, đất nước ta đã từng bước kiểm soát có hiệu quả đại
dịch Covid-19; từng bước phục hồi sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế
- xã hội; ổn định đời sống nhân dân; góp phần củng cố, tăng cường niềm tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; khẳng định bản
lĩnh, ý chí, truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, dân tộc ta.
Những thành tựu đạt được 5 năm qua
là kết tinh sức sáng tạo của quá trình phấn đấu liên tục, bền bỉ của toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân ta qua nhiều nhiệm kỳ đại hội, góp phần tạo nên những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của nước ta qua 35 năm đổi mới. Đạt được
những thành tựu nêu trên có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân bao trùm và
quan trọng nhất là sự đoàn kết, thống nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, kịp
thời, có hiệu quả của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các
cấp ủy đảng trong việc triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ Nghị quyết Đại hội
lần thứ XII, giải quyết kịp thời, có hiệu quả nhiều vấn đề mới nảy sinh trong
thực tiễn; sự quản lý, điều hành quyết liệt của Chính phủ và chính quyền các cấp;
sự nỗ lực đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp; sự tham gia tích cực và có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội; sự phối hợp đồng bộ của cả hệ thống chính trị;
sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên; tinh thần lao động tích cực, cần cù,
sáng tạo, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; sự ủng
hộ của bạn bè quốc tế.
Bên cạnh những thành tựu đạt được,
việc hoàn thiện thể chế, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm, chưa tạo được chuyển biến căn bản; năng
suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa trở thành động lực then chốt thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội. Lĩnh vực văn hóa, xã hội chưa có nhiều đột phá, hiệu
quả chưa cao; đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu còn bất cập.
Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế. Sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa có lúc, có nơi chưa được quan
tâm phát huy đầy đủ. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước
trong tình hình mới. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế.
Mười năm thực hiện Cương lĩnh (bổ
sung, phát triển năm 2011) và thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 10 năm 2011 - 2020 đã tạo những tiến bộ quan trọng cả về nhận thức
lý luận và tổ chức thực hiện, khẳng định những giá trị to lớn của Cương lĩnh,
tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Kinh tế,
văn hóa, xã hội tiếp tục phát triển, quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng
cường, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tuy
nhiên, kinh tế - xã hội phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của
đất nước và còn nhiều khó khăn, thách thức. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế
- xã hội trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 và việc
tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
chưa đạt được mục tiêu đề ra. Công cuộc đổi mới và tình hình quốc tế tiếp tục đặt
ra nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần phải tập trung giải quyết để đưa đất
nước phát triển nhanh và bền vững hơn theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là
việc nhận thức, giải quyết đúng, hiệu quả các mối quan hệ lớn.
Nhìn lại 35 năm thực hiện công
cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh năm 1991), lý luận về đường lối đổi mới, về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng hoàn
thiện và từng bước được hiện thực hóa. Đất nước đã đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước đổi
mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân được cải thiện
rõ rệt cả về vật chất và tinh thần. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm
lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Những thành tựu của 35 năm thực hiện
công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, đặc biệt, trong 10 năm
thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã tiếp tục khẳng định con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và
xu thế phát triển của thời đại; sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong bối cảnh tình hình thế giới
có nhiều biến động nhanh, phức tạp, Cương lĩnh của Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư
tưởng, ngọn cờ chiến đấu, ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn
đấu vì một nước Việt Nam "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh".
2. Tầm nhìn và
định hướng phát triển
Trong những năm tới, tình hình thế giới
và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen; đặt ra
nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc; đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải đoàn kết một
lòng; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy; có quyết tâm chính trị cao; dự báo chính
xác, kịp thời diễn biến của tình hình; chủ động ứng phó kịp thời với mọi tình
huống; nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới;
không ngừng gia tăng tiềm lực mọi mặt của quốc gia, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và
những thành quả phát triển đã đạt được; đưa đất nước vững bước tiến lên, phát
triển nhanh và bền vững; quyết tâm thực hiện thắng lợi các quan điểm, mục tiêu,
định hướng và nhiệm vụ trọng tâm sau:
Quan điểm chỉ đạo:
- Kiên định và vận dụng, phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên định
các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
- Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia
- dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật
pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi. Tiếp tục phát triển nhanh và bền
vững đất nước; gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó
phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển
văn hóa là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường
xuyên.
- Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước,
ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát
triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hóa, con người Việt Nam, bồi
dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế đột phá để thu
hút, trọng dụng nhân tài, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học
và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nhanh và bền vững.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập và
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực,
trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất.
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
phát huy bản chất giai cấp công nhân của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng
lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội
ngũ cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân là những nhân tố có ý nghĩa
quyết định thành công sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực
cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng,
Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với
sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường
hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát
triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải
phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước: Là nước đang phát triển, có công
nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm
thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập
trung bình cao.
- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm
thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu
về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025:
Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt khoảng 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2025, GDP bình
quân đầu người khoảng 4.700 - 5.000 USD; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng
hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 45%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội
bình quân trên 6,5%/năm; tỉ lệ đô thị hóa khoảng 45%; tỉ trọng công nghiệp chế
biến, chế tạo trong GDP đạt trên 25%; kinh tế số đạt khoảng 20% GDP.
Về xã hội: Đến năm 2025, tỉ
trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 25%; tỉ lệ lao động
qua đào tạo là 70%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2025 dưới 4%; tỉ
lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 -1,5% hằng năm; có 10 bác sĩ và 30 giường
bệnh/1 vạn dân; tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi thọ trung
bình đạt khoảng 74,5 tuổi; tỉ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80%,
trong đó ít nhất 10% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
Về môi trường: Đến năm 2025,
tỉ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là 95 - 100%,
nông thôn là 93 - 95%; tỉ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 92%; tỉ
lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; giữ tỉ lệ che
phủ rừng ổn định 42%.
Định hướng phát triển đất nước
giai đoạn 2021 - 2030:
(1) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư
duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển bền vững về kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, môi trường..., tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc;
khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển nhanh
và bền vững đất nước.
(2) Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ
thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi
trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mạnh
mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; phát
triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực phát
triển hạ tầng nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số; đẩy mạnh chuyển đổi số
quốc gia, phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới
sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế, gắn kết hài hoà, hiệu quả thị trường trong nước và quốc tế.
(3) Tạo đột phá trong đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu
hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để
làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một
số lĩnh vực so với khu vực và thế giới.
(4) Phát triển con người toàn diện
và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa
thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ
quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa. Xây dựng, phát triển, tạo
môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền thống yêu nước,
niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm, mục
tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước.
(5) Quản lý phát triển xã hội có hiệu
quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội; xây dựng môi trường văn hóa, đạo đức xã hội lành mạnh, văn
minh; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng dân số, gắn dân số
với phát triển; quan tâm đến mọi người dân, bảo đảm chính sách lao động, việc
làm, thu nhập, thực hiện tốt phúc lợi xã hội, an sinh xã hội. Không ngừng cải
thiện toàn diện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
(6) Chủ động thích ứng có hiệu quả
với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, quản lý,
khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên; lấy bảo
vệ môi trường sống và sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại
bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường sống, bảo
vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, thân thiện với môi trường.
(7) Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng,
Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ vững an ninh chính trị, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng,
xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương. Chủ động ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh,
xung đột từ sớm, từ xa; phát hiện sớm và xử lý kịp thời những yếu tố bất lợi,
nhất là những yếu tố nguy cơ gây đột biến; đẩy mạnh đấu tranh làm thất bại mọi
âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
(8) Tiếp tục thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa; chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định,
không ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam.
(9) Thực hành và phát huy rộng rãi
dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò tự quản của nhân dân; phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, nâng cao niềm tin của nhân
dân, tăng cường đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới tổ chức, nội dung, phương
thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
(10) Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Tăng cường công
khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt
kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên
chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu,
tội phạm và tệ nạn xã hội.
(11) Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng
toàn diện; tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng; đổi mới phương thức
lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng
đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ cấp chiến lược,
người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, làm tốt
công tác tư tưởng, lý luận; chú trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội
bộ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng và công tác dân vận của Đảng.
(12) Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt
các quan hệ lớn: Quan hệ giữa ổn định, đổi mới và phát triển; giữa đổi mới kinh
tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn
thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà nước, thị trường và
xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý và nhân dân làm chủ; giữa thực hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo
đảm kỷ cương xã hội. Trong nhận thức và giải quyết các quan hệ lớn, cần chú trọng
hơn đến bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp; phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ môi trường; bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữ vững độc lập, tự chủ và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm
kỳ Đại hội XIII:
(1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị
toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng.
Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực, "lợi ích nhóm", những biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hóa" trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ
các cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố lòng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước,
chế độ xã hội chủ nghĩa.
(2) Tập trung kiểm soát đại dịch
Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin Covid-19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển
kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế,
xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường
đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các
khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh;
có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là
những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi
số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp
luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết các tranh chấp
dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước.
(3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp
tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng
cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến
thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết,
kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển,
đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.
(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất
nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt
Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách
cụ thể phát triển văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách
xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.
(5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa,
quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp, tăng cường pháp chế, bảo
đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân theo pháp luật, thực hành
dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường
đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp
lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi trường; chủ động, tích
cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai khắc
nghiệt.
Các đột phá chiến lược:
(1) Hoàn thiện đồng bộ thể chế
phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, cạnh tranh hiệu
quả. Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt
hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới
sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển,
nhất là đất đai, tài chính, hợp tác công - tư; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp
lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng
hệ thống pháp luật.
(2) Phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực
cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo
bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn
với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi
dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn
hóa, sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; ưu tiên phát triển một số
công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu;
chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số
quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số.
II- Thông qua Báo cáo chính trị, Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 10 năm 2021 - 2030, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021 - 2025. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII căn cứ Báo cáo giải
trình của Đoàn Chủ tịch Đại hội, kết quả biểu quyết để hoàn chỉnh và chính thức
ban hành.
III- Thông qua Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành
Điều lệ Đảng của Ban Chấp Trung ương khóa XII; đồng ý không sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Đảng hiện hành. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII chỉ đạo nghiên
cứu, tiếp thu để điều chỉnh thông qua các quy định, hướng dẫn của Trung ương;
tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh, thống nhất Điều lệ
trong toàn Đảng.
IV- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII trình Đại hội XIII. Giao Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XIII tiếp thu ý kiến của Đại hội, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết
điểm, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ
tới.
V- Đại hội đồng ý đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII tái cử Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị
khóa XIII để bầu giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
VI- Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII
gồm 200 đồng chí, trong đó có 180 đồng chí Ủy viên Trung ương chính thức, 20 đồng
chí Ủy viên Trung ương dự khuyết.
VII- Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và các cấp ủy, tổ chức
đảng lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối và
những chủ trương nêu trong các văn kiện Đại hội XIII.
Đại hội kêu gọi toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, đồng bào ta ở trong nước và nước ngoài phát huy mạnh mẽ lòng
yêu nước, tinh thần dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, giá trị văn hóa, khát vọng phát triển đất nước, sức mạnh con người
Việt Nam, vai trò của khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội để đất nước ta phát triển nhanh, bền vững hơn, lập nên kỳ
tích phát triển mới vì một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc, cùng tiến bước,
sánh vai với các cường quốc năm châu, thực hiện thành công tâm nguyện của Chủ tịch
Hồ Chí Minh vĩ đại và ước vọng của toàn dân tộc ta.
ĐẠI
HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII