ĐOÀN
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI -
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN -
ỦY BAN NHÂN DÂN -
ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/NQLT-ĐĐBQH-HĐND-UBND-UBMTTQVN
|
Tiền
Giang, ngày 30 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIAI ĐOẠN 2021 - 2026 GIỮA ĐOÀN ĐẠI
BIỂU QUỐC HỘI TỈNH, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH,
BAN THƯỜNG TRỰC ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH - THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH - ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH - BAN THƯỜNG TRỰC ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội ngày
20 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội
ngày 19 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ngày 09 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
08/2002/NQ-QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt
động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội;
Căn cứ Nghị quyết số 525/2012/NQLT/UBTVQH13-ĐCTUBTWMTTQVN
ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;
Nhằm đảm bảo tính thống nhất chung
trong hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tiền Giang theo đúng quy định của pháp luật.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp công tác giai đoạn
2021 - 2026 giữa Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền
Giang.
Điều 2. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Tiền Giang và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức,
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
TM.
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH
TRƯỞNG ĐOÀN
Nguyễn Văn Danh
|
TM.
THƯỜNG TRỰC HĐND TỈNH
CHỦ TỊCH
Võ Văn Bình
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vĩnh
|
TM.
BAN THƯỜNG TRỰC UBMTTQVN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Trung
|
Nơi nhận:
- UBTVQH (báo cáo);
- UBTƯMTTQVN (báo cáo);
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; TT. HĐND tỉnh;
- UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- TAND, VKSND, các sở, ngành tỉnh;
- TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh Tiền Giang; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, PCTHĐND-Lệ (3b).
|
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIAI ĐOẠN 2021 - 2026 GIỮA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH,
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, BAN THƯỜNG TRỰC ỦY
BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 55/NQLT-ĐĐBQH-HĐND-UBND-UBMTTQVN ngày 30
tháng 12 năm 2021 của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung, phương thức và trách nhiệm trong phối hợp hoạt động giữa Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang trong tổ chức thực hiện
các công tác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan.
Điều 2. Nguyên
tắc của mối quan hệ phối hợp
1. Việc phối hợp công tác giữa Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đặt dưới sự lãnh đạo chung của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Mối quan hệ phối hợp công tác giữa
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phải đảm bảo thực
hiện đúng quy định của pháp luật, đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các cơ quan.
3. Quan hệ phối hợp công tác dựa trên
nguyên tắc bình đẳng, dân chủ, trách nhiệm, cầu thị và tôn trọng lẫn nhau; các
bên thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung công việc thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
4. Khi bàn bạc, trao đổi những vấn đề
có liên quan đến hoạt động chung của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh thì căn cứ vào từng công việc cụ thể theo thẩm quyền để xác định
cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp để bàn bạc, thống nhất ý kiến trước khi tổ
chức thực hiện.
Điều 3. Nội dung
phối hợp công tác
1. Công tác tổ chức lấy ý kiến xây dựng
pháp luật, những vấn đề quan trọng của đất nước, chương trình, dự án thuộc thẩm
quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Công tác chuẩn bị, tổ chức kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh và giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh.
3. Công tác tiếp xúc cử tri, trả lời
và giải quyết các phản ánh, kiến nghị của cử tri.
4. Công tác giám sát, kiểm tra.
5. Công tác tiếp công dân; tiếp nhận,
xử lý và giám sát việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân.
Điều 4. Phương thức
phối hợp
1. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị.
2. Mời tham dự các phiên họp, cuộc họp,
hội nghị liên quan.
3. Mời tham gia các đoàn giám sát, kiểm
tra, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân...
4. Gửi lấy ý kiến bằng văn bản.
5. Thông báo trực tiếp hoặc bằng văn
bản.
6. Thông qua chế độ thông tin, báo
cáo lệ kỳ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. CÔNG TÁC LẤY
Ý KIẾN TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT
Điều 5. Tham gia
xây dựng pháp luật, những vấn đề quan trọng của đất nước, chương trình, dự án
thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh phối hợp
với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức lấy ý kiến các ngành, đơn vị và Nhân
dân (nếu có) về các dự án luật, dự án pháp lệnh, nghị quyết và các nội dung quy
định khác theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Cơ quan chủ trì lấy ý kiến góp ý
có trách nhiệm tạo điều kiện về thời gian để đảm bảo cho công tác nghiên cứu và
cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan cho các bên được lấy ý kiến. Các
cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu, góp ý vào các dự thảo văn bản;
văn bản góp ý đảm bảo chất lượng và cử đại diện tham dự hội nghị góp ý hoặc gửi
văn bản góp ý đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
3. Liên ngành thường xuyên trao đổi
thông tin hoạt động qua chế độ hội họp, báo cáo. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương có nội dung ảnh hưởng
đến quyền, lợi ích chính đáng của Nhân dân hoặc gây khó khăn, vướng mắc cho hoạt
động của cơ quan nhà nước ở địa phương; hoặc trên cơ sở ý kiến, kiến nghị, phản
ánh của cử tri, của các cơ quan nhà nước ở địa phương, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
có trách nhiệm tập hợp đầy đủ các nội dung kiến nghị, đề xuất gửi đến các cơ
quan Trung ương xem xét theo thẩm quyền; đồng thời phản hồi các ý kiến trả lời
của các cơ quan Trung ương đến các cơ quan, tổ chức và cá nhân đã kiến nghị tại
địa phương và các cơ quan còn lại để biết.
Điều 6. Lấy ý kiến
xây dựng văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong quá trình xây dựng văn bản
pháp luật của địa phương, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh được mời tham dự và cho ý
kiến đóng góp nhằm đảm bảo sự phù hợp với các văn bản pháp luật của Trung ương.
2. Trong quá trình xây dựng đề nghị
xây dựng văn bản pháp luật, dự thảo văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh,
của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức có liên
quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
đóng góp ý kiến; tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản pháp luật theo quy định.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản pháp luật của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh (khi được đề nghị).
4. Các ý kiến tham gia về đề nghị xây
dựng văn bản pháp luật, dự thảo văn bản pháp luật và ý kiến phản biện xã hội đối
với dự thảo văn bản pháp luật phải được nghiên cứu, giải trình, tiếp thu trong
quá trình chỉnh lý dự thảo văn bản.
Mục 2. CÔNG TÁC
CHUẨN BỊ, TỔ CHỨC KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VÀ GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT
SINH GIỮA HAI KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 7. Công tác
chuẩn bị, tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đối với kỳ họp thường lệ
a) Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức họp liên tịch với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để thống
nhất nội dung, các mốc thời gian tổ chức và phân công trách nhiệm của các cơ
quan trong chuẩn bị các nội dung kỳ họp.
Trong trường hợp phát sinh nội dung
sau cuộc họp liên tịch, chậm nhất 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh, bổ sung nội dung, chương trình kỳ họp cho phù hợp.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo,
đề án, dự thảo nghị quyết và đầy đủ các tài liệu có liên quan đến Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh để các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra theo thời
gian quy định tại Kế hoạch tổ chức Kỳ họp và Quyết định chấp thuận đề nghị xây
dựng nghị quyết của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thông báo về hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia xây dựng chính quyền, ý kiến, kiến nghị của
Nhân dân địa phương; đề xuất, kiến nghị với Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh về những vấn đề cần thiết.
2. Đối với kỳ họp chuyên đề hoặc họp
để giải quyết công việc phát sinh đột xuất
Thời gian họp liên tịch chuẩn bị để
thống nhất nội dung kỳ họp, các mốc thời gian và phân công trách nhiệm của các
cơ quan trong chuẩn bị các nội dung kỳ họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được
mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh phải tham dự đầy đủ và phát biểu ý kiến
khi được Chủ tọa kỳ họp yêu cầu hoặc cho phép; trong trường hợp xin vắng mặt phải
báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; trường hợp cần
thiết phải cử đại diện khác (đúng thẩm quyền) tham dự kỳ họp khi được Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu.
4. Sau ngày bế mạc kỳ họp, Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh hoàn chỉnh các dự thảo nghị quyết, trình Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký ban hành theo quy định.
5. Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày bế mạc
kỳ họp, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chỉ đạo cơ quan, tổ chức triển khai, thực
hiện các nghị quyết mà Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai, thực hiện được ban hành tại kỳ họp và gửi văn bản triển khai thực hiện về
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để theo dõi giám sát.
6. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
mời đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh tham gia cuộc họp đánh giá, rút kinh nghiệm công tác tổ chức kỳ họp
và thống nhất nội dung kế hoạch chuẩn bị tổ chức kỳ họp tiếp theo.
Điều 8. Giải quyết
những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết những vấn đề phát sinh
trong thời gian giữa hai kỳ họp khi thực hiện yêu cầu, chỉ đạo của Trung ương,
việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng - an ninh địa phương.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
tổ chức phiên họp lệ kỳ hàng tháng để thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, những vấn đề phát sinh trong thời
gian giữa hai kỳ họp. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
có thể họp đột xuất.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo, phân công các cơ quan tham mưu phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị đầy đủ, kịp thời các tài liệu trình tại
các phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có văn bản phúc đáp
nội dung trình của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển
khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các nội dung đã được Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua và báo cáo kết quả thực hiện các nội dung này vào kỳ họp thường
lệ gần nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của Ủy ban nhân dân tỉnh
để trao đổi thống nhất việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
ngân sách, quốc phòng - an ninh địa phương và các nhiệm vụ khác, các cuộc họp tổng
kết công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh được
mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh khi xét thấy cần thiết. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh là Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề liên quan.
Mục 3. CÔNG TÁC TIẾP
XÚC CỬ TRI, TRẢ LỜI VÀ GIẢI QUYẾT CÁC PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
Điều 9. Tổ chức
tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội
1. Chậm nhất 15 ngày trước khi tổ chức
Hội nghị tiếp xúc cử tri, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh xây dựng kế hoạch tiếp
xúc cử tri gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cấp huyện để phối hợp
thực hiện, cử đại diện lãnh đạo tham dự các buổi tiếp xúc cử tri của Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh.
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh hướng dẫn Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
huyện phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện chọn
địa điểm tiếp xúc cử tri cụ thể và tổ chức kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu
Quốc hội.
3. Chậm nhất 05 ngày, sau khi kết
thúc đợt tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp Quốc hội hoặc sau khi nhận được ý
kiến, kiến nghị của cử tri do đại biểu Quốc hội gửi đến, Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh
tổng hợp, phân loại các ý kiến, kiến nghị của cử tri; báo cáo Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam những ý
kiến, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở
Trung ương; chuyển đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ở địa phương,
yêu cầu giải quyết, trả lời những ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền
giải quyết của địa phương.
4. Sau đợt tiếp xúc cử tri định kỳ
trước kỳ họp Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức để các đại biểu Quốc hội
trong Đoàn làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan để trao
đổi, nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội và các vấn đề khó khăn, bức xúc của địa
phương; trao đổi về việc trả lời, giải trình của Bộ, ngành đối với kiến nghị của
địa phương tại kỳ họp trước; thông báo nhanh những ý kiến, kiến nghị của cử tri
về những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương.
Điều 10. Về tổ
chức tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp thường lệ Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng
kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trước và sau các kỳ
họp thường lệ.
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh hướng dẫn Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
huyện phối hợp với các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện lựa chọn, sắp xếp địa điểm
tiếp xúc cử tri (không trùng lắp các điểm mà đại biểu Quốc hội đã tiếp xúc cử
tri trước đó).
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
chuẩn bị Đề cương tiếp xúc cử tri; thông báo lịch tiếp xúc cử tri và các công
việc khác có liên quan.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh cử đại diện
tham dự các buổi tiếp xúc cử tri khi được mời hoặc khi cần thiết; chỉ đạo cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công cán bộ, công chức
tham dự các buổi tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi được mời
hoặc khi thấy cần thiết.
5. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổng hợp đầy
đủ, chính xác các ý kiến, kiến nghị của cử tri để chuyển đến các cơ quan Trung
ương, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương xem xét,
giải quyết.
Đối với các ý kiến, kiến nghị thuộc
thẩm quyền xem xét, giải quyết của các cơ quan Trung ương, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh chuyển đến Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh để cùng kiến nghị, đôn đốc
xem xét, giải quyết.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan
cấp tỉnh có văn bản trả lời đầy đủ đối với các ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc
thẩm quyền giải quyết, gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chậm nhất 10 ngày sau bế mạc kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh (đối với tiếp xúc cử tri trước kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh), chậm
nhất 20 ngày sau khi nhận được Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với tiếp xúc cử tri sau kỳ họp).
Điều 11. Về phối
hợp tiếp xúc cử tri giữa đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Trong trường hợp xét thấy cần thiết,
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng kế hoạch
phối hợp để đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cùng tiếp xúc cử
tri.
Điều 12. Về phối
hợp giải quyết ý kiến, kiến nghị, phản ánh của cử tri
1. Các ý kiến, kiến nghị, phản ánh của
cử tri được tổng hợp thông qua các đợt tiếp xúc cử tri phải được Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, trả lời, chỉ đạo giải quyết theo
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
thực hiện quyền giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri theo Điều
74 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp cùng đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của
cử tri của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền; kịp thời phản ánh
các vấn đề cử tri bức xúc đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Mục 4. CÔNG TÁC
GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều 13. Phối hợp
xây dựng Chương trình giám sát, kiểm tra
1. Hàng năm, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổng hợp chương trình giám sát, kiểm tra
trong năm tiếp theo của cơ quan mình gửi các cơ quan còn lại để góp ý nhằm
tránh trùng lắp về nội dung giám sát, kiểm tra.
2. Đối với các cuộc giám sát chuyên đề
về việc thực hiện chính sách pháp luật tại địa phương có cùng nội dung, Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có kế hoạch phối hợp tổ chức thực hiện.
3. Đối với các cuộc giám sát chuyên đề
theo chương trình giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức, mời
đại diện các cơ quan còn lại tham gia Đoàn giám sát theo quy định của pháp luật
hoặc khi xét thấy cần thiết.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cử cán bộ, công chức tham gia các
đoàn kiểm tra theo chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
5. Khi có Đoàn khảo sát, giám sát của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội
về làm việc tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung,
chương trình làm việc với Đoàn khảo sát, Giám sát (trừ trường hợp có yêu cầu cụ
thể khác của Đoàn Khảo sát, Giám sát).... Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cử người
tham gia giám sát theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc
và các Ủy ban của Quốc hội.
Điều 14. Về thực
hiện các kiến nghị, kết luận giám sát
1. Khi nhận được báo cáo kết quả giám
sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn
bản phản hồi về các kiến nghị của Đoàn giám sát; trong đó, thể hiện rõ nội dung
nào tiếp thu, chỉ đạo khắc phục, nội dung không tiếp thu, lý do vì sao không tiếp
thu hoặc tiếp thu một phần để Đoàn giám sát biết và quyết định việc tiếp tục kiến
nghị hay không.
2. Cơ quan thành lập Đoàn giám sát có
trách nhiệm xem xét văn bản phản hồi của Ủy ban nhân dân tỉnh và tiến hành khảo
sát lại các vấn đề đã thực hiện giám sát khi xét thấy cần thiết.
Mục 5. CÔNG TÁC TIẾP
CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT ĐƠN, THƯ KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO, KIẾN NGHỊ PHẢN ÁNH CỦA CÔNG DÂN
Điều 15. Công
tác phối hợp tiếp công dân
1. Lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức lịch tiếp công dân định kỳ theo quy định của
pháp luật về tiếp công dân.
2. Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh, đại
diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có trách nhiệm tham
dự các buổi tiếp công dân định kỳ của Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 16. Công
tác phối hợp tiếp nhận, xử lý, giám sát việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị phản ánh của công dân
1. Lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp nhận và xử lý đơn, thư và giám sát
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo quy định
của pháp luật và phối hợp theo hướng chuyên sâu như sau:
a) Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh xem xét,
giám sát, xử lý các đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến lĩnh
vực tư pháp; các đơn, thư kiến nghị đối với các bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật bị kiến nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm.
b) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, giám sát, xử lý các đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan
đến lĩnh vực hành chính, các quyết định hành chính của các cơ quan cấp tỉnh,
huyện.
2. Kết quả xử lý đơn, thư khiếu nại,
tố cáo của công dân phải được thông báo đến các cơ quan phối hợp để theo dõi và
thông tin thống nhất đến cử tri khi có yêu cầu.
Điều 17. Công
tác theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của công dân
1. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh theo
dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của công dân của các cơ quan Trung ương, địa phương.
2. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải
quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân ở địa phương
theo thẩm quyền luật định.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
báo cáo công tác dân nguyện về Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh để Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh nghiên cứu, tổng hợp báo cáo về Ban Dân nguyện theo yêu cầu của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
4. Định kỳ 6 tháng một lần, Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về việc giải quyết đơn, thư
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh chuyển đến.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm thực hiện
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nội dung phối hợp đã được
quy định tại Quy chế này.
Điều 19. Đánh
giá kết quả thực hiện và sửa đổi Quy chế
1. Định kỳ hàng năm, các cơ quan chủ
trì, phối hợp tổ chức cuộc họp, hội nghị đánh giá công tác phối hợp theo hình
thức luân phiên như sau: Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (năm 2022), Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh (năm 2023), Ủy ban nhân dân tỉnh (năm 2024), Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh (năm 2025) để đánh giá kết quả đạt được,
những khó khăn, hạn chế, qua đó rút kinh nghiệm và đề ra các giải pháp để công
tác phối hợp đạt hiệu quả hơn trong thời gian tiếp theo.
2. Trong quá trình thực hiện, khi xét
thấy cần thiết, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
trao đổi, đề xuất, thống nhất sửa đổi, bổ sung Quy chế. Cơ quan đề xuất sửa đổi
có trách nhiệm chủ trì tổ chức, phối hợp với các cơ quan còn lại sửa đổi, bổ
sung Quy chế cho phù hợp với thực tiễn.
3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có trách nhiệm tham mưu Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, tổ chức sơ
kết và tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện Quy chế./.