HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/NQ-HĐTP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2016
|
DỰ THẢO 1
|
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
SỐ 92/2015/QH13, LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH SỐ 93/2015/QH13 VỀ GỬI, NHẬN ĐƠN KHỞI
KIỆN, TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ VÀ CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG BẰNG
PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân số
62/2014/QH13;
Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự số
92/2015/QH13;
Căn cứ Luật tố tụng hành chính số
93/2015/QH13;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử số
51/2005/QH11;
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định tại Điều
176, điểm c khoản 1 Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, Điều 105
và khoản 3 Điều 119 Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
QUYẾT NGHỊ:
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này hướng dẫn thực hiện thủ tục gửi,
nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo các văn bản
tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính bằng phương tiện điện tử theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính và Luật giao dịch
điện tử.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tòa án có đủ điều kiện để thực
hiện được việc gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ; cấp, tống đạt,
thông báo bằng phương tiện điện tử đối với những vụ án dân sự, vụ án hành
chính.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa
chọn phương thức giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính với
Tòa án đủ điều kiện thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Luật
tố tụng hành chính.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính là việc
thực hiện các thủ tục tố tụng gửi, nhận đơn khởi kiện,
tài liệu, chứng cứ; thủ tục cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố
tụng hành chính bằng phương tiện điện tử.
2. Văn bản điện tử trong tố tụng
dân sự, tố tụng hành chính là thông điệp dữ liệu điện
tử được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử từ đơn khởi kiện,
tài liệu, chứng cứ và các văn bản tố tụng để thực hiện các thủ tục gửi, nhận
đơn khởi kiện, cấp, thông báo văn bản tố tụng. Văn bản điện tử trong tố
tụng dân sự, tố tụng hành chính có giá trị pháp lý như văn bản tố tụng bằng giấy.
3. Tài khoản giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính là tên và mật khẩu được cấp cho người nộp đơn khởi
kiện để đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án khi thực hiện giao dịch
điện tử trong lĩnh vực tố tụng dân sự, tố tụng hành chính và tra cứu các hồ sơ,
các văn bản tố tụng đã nhận, gửi giữa Tòa án và cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
4. Mã giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính là một dãy các ký tự được tạo ra theo một
nguyên tắc thống nhất để ghi nhận thông điệp dữ liệu điện tử trong lĩnh vực tố
tụng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Mã giao dịch điện tử là duy nhất để
nhận biết, xác định, tra cứu theo từng thông điệp dữ liệu điện tử trong lĩnh vực
tố tụng.
5. Mã xác thực giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính là mật khẩu dùng một lần được sử dụng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân
giao dịch điện tử với Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Mật khẩu
này được gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án qua tin nhắn đến số điện thoại
hoặc địa chỉ thư điện tử của đương sự đã đăng ký với Tòa án.
6. Cổng thông tin điện tử
của Tòa án: là điểm truy cập tập trung, tích hợp các thông tin để cơ quan,
tổ chức, cá nhân giao dịch điện tử với Tòa án trên nền tảng Web.
Điều 4. Nguyên
tắc giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, hành chính
1. Việc thực hiện các giao dịch điện
tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính phải tuân theo nguyên tắc của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính và Luật giao dịch điện
tử.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền lựa chọn phương thức giao dịch với Tòa án nếu Tòa án đó đồng thời chấp nhận
giao dịch theo phương thức truyền thống và phương tiện điện tử, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã thực hiện thủ tục tố tụng điện tử thì phải thực hiện các giao
dịch khác với Tòa án theo phạm vi quy định tại Điều 1 Nghị quyết này bằng
phương thức điện tử, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị quyết này.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, Tòa
án đã hoàn thành việc thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính theo quy định tại Nghị quyết này thì không phải thực hiện các phương
thức giao dịch khác và được công nhận đã hoàn thành thủ tục tố tụng tương ứng
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Luật tố tụng hành chính.
4. Mọi văn bản tố tụng được Tòa án
gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử, Tòa án phải
thông báo về việc đã gửi văn bản tố tụng đến số điện thoại của cơ quan, tổ chức,
cá nhân đã đăng ký với Tòa án đồng thời được lưu trữ trên Cổng thông tin điện tử
của Tòa án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể tra cứu các văn bản tố tụng qua
tài khoản giao dịch hoặc mã giao dịch điện tử do Cổng thông tin điện tử của Tòa
án cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Điều
kiện thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, hành chính phải bảo đảm các điều kiện
sau:
1. Có khả năng truy cập và sử dụng
mạng Internet; có địa chỉ thư điện tử và số điện thoại di động đã đăng ký sử dụng
để giao dịch với Tòa án.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
đăng ký một số điện thoại di động để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua
“tin nhắn”; đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các văn bản
tố tụng trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với Tòa án.
Điều 6. Sử dụng
mã xác thực giao dịch điện tử
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính với Tòa án phải sử dụng
mã xác thực giao dịch điện tử do hệ thống Tòa án cấp.
Điều 7. Văn bản
điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
1. Văn bản điện tử trong tố tụng
dân sự, tố tụng hành chính gồm:
a) Đơn khởi kiện, tài liệu, chứng
cứ kèm theo đơn khởi kiện, biên lai thu tiền tạm ứng án phí, tiền án phí và các
văn bản của cơ quan nhà nước phát hành theo quy định của pháp luật;
b) Văn bản tố tụng do Tòa án ban
hành;
c) Các văn bản, tài liệu, chứng cứ
khác.
2. Văn bản điện tử trong tố tụng
dân sự, tố tụng hành chính phải được định dạng dưới dạng điện tử theo quy định
tại Luật Giao dịch điện tử và được gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
3. Văn bản
điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính có thể được chuyển đổi sang văn bản giấy theo quy định tại
Luật Giao dịch điện tử.
Điều 8. Thời
gian thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
thực hiện các giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính 24 giờ
trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết.
2. Thời gian nộp đơn khởi kiện điện
tử là thời điểm được ghi trên thông báo xác nhận nộp đơn khởi kiện điện tử của
Tòa án. Thông báo nhận đơn khởi kiện điện tử là căn cứ để Tòa án tính thời gian
nộp đơn khởi kiện, theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Luật tố tụng
hành chính.
Tòa án gửi thông báo nhận đơn khởi
kiện điện tử đến cơ quan, tổ chức, cá nhân qua Cổng thông tin điện tử của Tòa
án chậm nhất 15 phút sau khi nhận được đơn khởi kiện điện tử của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
3. Ngày nộp đơn khởi kiện điện tử
là ngày cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch điện tử thành công.
4. Ngày cấp, tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng điện tử của Tòa án gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân là ngày Tòa án tiến hành cấp, tống đạt, thông báo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân thành công qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Điều 9. Xử lý
sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính
1. Trường hợp gặp sự cố trong quá
trình thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính do lỗi
hệ thống hạ tầng kỹ thuật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơ quan, tổ chức,
cá nhân phải tự khắc phục sự cố. Trường
hợp không khắc phục được thì liên hệ với Tòa án nơi đã đăng ký giao dịch điện tử
để được hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời.
Trường hợp đến hạn nộp văn bản tố
tụng mà hệ thống hạ tầng kỹ thuật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chưa khắc phục
được sự cố thì cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch
với Tòa án bằng phương thức nộp hồ sơ giấy trực tiếp tại Tòa án hoặc qua đường
bưu chính.
2. Trường hợp
lỗi do Cổng thông tin điện tử của Tòa án thì Tòa án chịu trách nhiệm thông báo
trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án và Cổng thông tin
điện tử của Tòa án nhân dân tối cao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân biết về sự cố
của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thời gian hệ thống tiếp tục vận hành để
cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp văn bản tố tụng bằng phương thức nộp
hồ sơ giấy trực tiếp tại Tòa án hoặc qua đường bưu chính.
Điều 10. Bảo
mật thông tin
Việc gửi, truyền, nhận, trao đổi
thông tin về giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính phải được
bảo mật theo Luật công nghệ thông tin, Luật giao dịch điện tử và các quy định khác của pháp luật. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hệ thống
trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính có
trách nhiệm bảo đảm tính an toàn, bảo mật, chính xác và
toàn vẹn của dữ liệu điện tử, sử dụng dữ liệu điện tử trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để bảo đảm
tính bảo mật, an toàn của hệ thống.
Điều 11. Lưu
trữ văn bản điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
Việc lưu trữ văn bản điện tử
trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính được thực hiện theo thời hạn do pháp
luật quy định như đối với văn bản giấy. Trường hợp văn bản
điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính hết thời hạn lưu trữ theo quy
định nhưng có liên quan đến tính toàn vẹn về thông tin của hệ thống và các văn
bản điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đang lưu hành, thì tiếp tục
được lưu trữ cho đến khi việc hủy văn bản điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính hoàn toàn không ảnh hưởng đến các giao dịch điện tử khác thì mới được
tiêu hủy.
Điều 12. Quyền
và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng
hành chính, Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn.
2. Được hướng dẫn, hỗ trợ trong
quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
3. Được tra cứu để xem, in toàn bộ
văn bản điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đã gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tòa án
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn.
4. Được công nhận hoàn thành các thủ tục trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính và sử dụng
văn bản điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính trong các giao dịch với
Tòa án và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Được sử dụng tài khoản giao dịch
điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính do Tòa án cấp để thực hiện các
thủ tục tố tụng bằng phương thức điện tử.
6. Có trách nhiệm chuẩn bị, xây dựng,
quản lý vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật của mình phục vụ việc giao dịch điện
tử với Tòa án được thuận lợi và đúng quy định.
7. Có trách nhiệm cung cấp, cập
nhật thông tin đăng ký giao dịch điện tử một cách kịp thời, chính xác và quản
lý, sử dụng tài khoản giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính của mình với Tòa án đảm bảo an toàn, bảo mật, đúng
mục đích.
8. Có trách nhiệm quản lý tài
khoản giao dịch, mã giao dịch điện tử và bảo đảm tính chính xác của
văn bản điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính của mình.
9. Có trách nhiệm nộp bản chính hoặc bản sao hợp
pháp các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án để đối chiếu, lưu hồ sơ vụ
án.
10. Có trách nhiệm theo dõi, cập
nhật, phản hồi các thông tin liên quan đến giao dịch điện tử với Tòa án và thực
hiện theo các hướng dẫn, thông báo của Tòa án đã gửi đến địa chỉ thư điện tử của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Điều 13.
Trách nhiệm và quyền hạn của Tòa án, Thẩm phán, cán bộ, công chức Tòa án
1. Thực hiện trách nhiệm và quyền
hạn theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật giao dịch điện tử, các văn bản hướng dẫn và các quy định tại Nghị quyết
này.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ để cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện các giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính.
3. Xây dựng, quản lý, vận hành hệ
thống tiếp nhận và xử lý văn bản điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật
và liên tục. Thời gian dừng hệ thống để bảo trì không được quá 2% tổng số giờ
cung cấp dịch vụ và chỉ thực hiện ngoài giờ làm việc. Trường hợp dừng hệ thống
để bảo trì phải thông báo trên Cổng thông tin điện tử của
Tòa án và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao.
4. Cung cấp thông tin về cơ quan,
tổ chức, cá nhân đăng ký thay đổi, bổ sung, ngừng giao dịch điện tử trong tố tụng
dân sự, tố tụng hành chính.
5. Xây dựng hệ thống kết nối
thông tin, cung cấp thông tin về tố tụng điện tử cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan bằng điện tử để thực hiện các thủ tục tố tụng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định.
6. Cập nhật các thông tin đăng ký
giao dịch điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân một cách kịp thời, đầy đủ,
chính xác.
7. Gửi các thông tin phản hồi cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo các thông tin cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đăng
ký thực hiện giao dịch điện tử với Tòa án.
8. Trường hợp văn bản điện tử
trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được
lưu trong cơ sở dữ liệu của Tòa án thì Tòa án, Thẩm phán, cán bộ, công chức Tòa
án phải thực hiện khai thác, sử dụng dữ liệu trên hệ thống.
Chương II
GIAO DỊCH VỚI
TÒA ÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
Mục 1. ĐĂNG
KÝ GIAO DỊCH VỚI TÒA ÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
Điều 14.
Đăng ký giao dịch với Tòa án bằng phương thức điện tử
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân truy
cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án thực hiện đăng ký giao dịch với
Tòa án bằng phương thức điện tử và gửi đến Cổng thông tin
điện tử của Tòa án. Bản giấy hồ sơ đăng ký giao dịch bằng
phương thức điện tử phải được nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc
gửi qua đường bưu chính.
2. Sau khi nhận được hồ sơ đăng
ký giao dịch bằng phương thức điện tử bằng giấy của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; Cổng thông tin điện tử của Tòa án
gửi thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký giao dịch điện tử
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án chậm nhất 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đăng ký hợp lệ.
Trường hợp chấp nhận, Cổng thông
tin điện tử của Tòa án gửi kèm thông tin về tài khoản giao dịch điện tử
trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đổi mật khẩu tài khoản với
Tòa án đã được cấp lần đầu và thay đổi mật khẩu ít nhất 06 (sáu) tháng một lần
để bảo đảm an toàn, bảo mật.
Trường hợp không chấp nhận, cơ
quan, tổ chức, cá nhân căn cứ thông báo không chấp nhận đăng ký giao dịch điện
tử của Tòa án để hoàn chỉnh thông tin đăng ký hoặc liên hệ với Tòa án quản lý để
được hướng dẫn, hỗ trợ.
3. Mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân
được cấp một tài khoản tố tụng điện tử để thực hiện đầy đủ các giao dịch điện tử
với Tòa án.
Điều 15. Hồ sơ đăng ký giao
dịch với Tòa án bằng phương thức điện tử
Hồ sơ đăng ký giao dịch với Tòa
án bằng phương thức điện tử bao gồm:
1. Đơn đề nghị đăng ký giao dịch
với Tòa án bằng phương thức điện tử (theo Mẫu số…. ban hành kèm theo Nghị
quyết này);
2. Bản sao hợp pháp Chứng minh thư nhân dân, Căn
cước công dân, Hộ chiếu (đối với cá nhân);
3. Bản sao hợp pháp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định,
văn bản thành lập; đăng ký mẫu chữ ký của người có thẩm quyền và mẫu dấu của
doanh nghiệp (đối với cơ quan, tổ chức);
Điều 16.
Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tử
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân truy
cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án để cập nhật thay đổi, bổ sung
thông tin đăng ký giao dịch điện tử với Tòa án và gửi đến
Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
2. Sau khi nhận được thông tin
thay đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Cổng thông tin điện tử của Tòa
án gửi thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận thông tin đăng ký thay đổi,
bổ sung cho cơ quan, tổ chức, cá nhân qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Điều 17. Thủ
tục đăng ký ngừng giao dịch với Tòa án bằng phương thức điện tử
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá
nhân ngừng giao dịch với Tòa án bằng phương thức điện tử, cơ quan, tổ chức, cá
nhân truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án để khai báo và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Sau khi nhận được đăng ký ngừng
giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Tòa án kiểm tra, xác định cơ quan, tổ
chức, cá nhân đủ điều kiện ngừng giao dịch với Tòa án bằng phương thức điện tử,
gửi thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký ngừng giao dịch
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
2. Kể từ thời điểm ngừng giao dịch
điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân
không được thực hiện các thủ tục giao dịch với Tòa án bằng phương thức
điện tử theo quy định của Nghị quyết này nhưng vẫn được tra cứu
các thông tin của giao dịch điện tử trước đó trên Cổng thông tin điện tử của
Tòa án bằng cách sử dụng tài khoản hoặc mã giao dịch điện tử trong tố tụng dân
sự, tố tụng hành chính đã được cấp cho đến khi Tòa án thông báo tài khoản đó hết
hiệu lực sử dụng.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá
nhân tiếp tục giao dịch với Tòa án bằng phương thức điện tử thì thực hiện thủ tục
đăng ký như đăng ký lần đầu theo quy định tại Điều 14 Nghị
quyết này.
Mục 2. GIAO
DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG GỬI VÀ NHẬN ĐƠN KHỞI KIỆN, ĐƠN YÊU CẦU
Điều 18. Gửi
đơn khởi kiện điện tử
1. Gửi đơn khởi kiện điện tử bao
gồm việc người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến
Tòa án. Tòa án nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo và thông báo nhận đơn cho người khởi kiện, thông báo kết quả xử lý đơn khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính bằng phương
thức điện tử.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
gửi đơn khởi kiện điện tử phải được
Tòa án thông báo chấp nhận đăng ký giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính theo quy định tại Điều 14 Nghị quyết này.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục về gửi,
nhận đơn khởi kiện và xử lý đơn khởi kiện điện tử thực hiện theo các quy
định pháp luật về tố tụng.
Điều 19. Thủ
tục gửi, nhận, xử lý đơn khởi kiện điện tử
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện thủ tục gửi đơn khởi kiện điện tử tới Tòa án qua Cổng thông tin điện tử
của Tòa án.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án để khai Tờ khai gửi đơn khởi
kiện điện tử và gửi kèm theo các tài liệu, chứng cứ theo quy định dưới dạng điện
tử đến Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
3. Cổng thông tin điện tử của
Tòa án thực hiện tiếp nhận và gửi thông báo cho người gửi đơn qua địa chỉ thư
điện tử đã được khai trên hồ sơ đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử để
ghi nhận hồ sơ đã được gửi đến Tòa án hoặc thông báo lý do không nhận hồ sơ cho
người gửi đơn.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày Cổng thông tin điện tử của Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện điện tử của
người gửi đơn, Tòa án thực hiện kiểm tra và xử lý đơn khởi kiện của người gửi
đơn như sau:
a) Trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án, Tòa án gửi thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí cho người
khởi kiện. Trường hợp người khởi kiện không phải nộp hoặc được miễn nộp tiền tạm
ứng án phí thì Tòa án thông báo đến địa chỉ thư điện tử của người khởi kiện.
Người khởi kiện có trách nhiệm nộp đơn khởi kiện bản giấy và tài liệu, chứng cứ
kèm theo cho Tòa án ngay sau khi nhận được thông báo của Tòa án.
Trường hợp đơn khởi kiện bản giấy
và tài liệu, chứng cứ kèm theo khớp đúng với đơn khởi kiện điện tử và tài liệu,
chứng cứ kèm theo mà người khởi kiện đã gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tòa
án thì Tòa án gửi thông báo cho các đương sự trong vụ án về việc Tòa án thụ lý
vụ án.
Trường hợp đơn khởi kiện bản giấy
và tài liệu, chứng cứ kèm theo không khớp với đơn khởi kiện điện tử và tài liệu,
chứng cứ kèm theo mà người khởi kiện đã gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tòa
án thì người khởi kiện phải thực hiện sửa đổi, bổ sung theo đúng quy định và gửi
lại qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
b) Trường hợp đơn khởi kiện không có
đủ các nội dung theo quy định của pháp luật tố tụng thì Thẩm
phán gửi thông báo cho người khởi kiện qua địa
chỉ thư điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án trong đó nêu rõ
những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung. Sau khi nhận được đơn khởi kiện đã được sửa đổi, bổ sung thì Tòa án
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Trường hợp người khởi kiện không sửa
đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
c) Trường hợp đơn khởi kiện thuộc
trường hợp trả lại đơn theo quy định của pháp luật tố tụng thì Tòa án gửi văn bản
trả lại đơn khởi kiện về việc không chấp nhận đơn khởi kiện qua Cổng thông tin
điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử của người khởi kiện.
Mục 3. GIAO DỊCH
ĐIỆN TỬ TRONG CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG CỦA TÒA ÁN
Điều 20. Cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương thức điện tử của Tòa án
1. Tòa án có
trách nhiệm thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương thức điện
tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của
pháp luật tố tụng và pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Nguyên tắc, hình thức lập và cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa
án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án:
a) Cổng thông tin điện tử của Tòa
án tự động tạo lập và gửi các thông báo về việc tiếp nhận đơn khởi kiện điện tử
và tài liệu, chứng cứ kèm theo của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo nội dung và mẫu
quy định của pháp luật tố tụng.
b) Văn bản tố tụng, thông báo của
Tòa án được tự động tạo lập từ hệ thống hoặc Thẩm phán lập được chuyển qua Cổng
thông tin điện tử của Tòa án để gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
Việc tạo lập các văn bản tố tụng, thông báo này được thực hiện theo quy định của
pháp luật tố tụng.
c) Văn bản tố tụng, thông báo bằng
giấy của Tòa án được chuyển thành văn bản điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính và gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đăng ký giao dịch điện tử với
Tòa án. Việc tạo lập, ban hành các văn bản tố tụng, thông báo này theo quy định
của pháp luật về tố tụng.
d) Tất cả các văn bản tố tụng,
thông báo đều được gửi đến địa chỉ thư điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã
đăng ký với Tòa án và được tra cứu, xem, in trên Cổng thông tin điện tử của Tòa
án.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
yêu cầu có trách nhiệm tiếp nhận, thực hiện theo các nội dung, yêu cầu ghi trên
thông báo, văn bản của Tòa án theo thời hạn quy định, thường xuyên kiểm tra thư
điện tử theo địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với Tòa án, đăng nhập tài khoản
giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính trên Cổng thông tin
điện tử của Tòa án để tra cứu, xem, in thông báo, văn bản Tòa án đã gửi cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Tòa án không chịu trách nhiệm đối với trường hợp cơ
quan, tổ chức, cá nhân không kiểm tra, không đọc thông báo, văn bản của Tòa án
tại tài khoản giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính và qua
địa chỉ thư điện tử, kể cả trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không
truy cập được Cổng thông tin điện tử của Tòa án do lỗi kỹ thuật thuộc về hệ thống
hạ tầng, thiết bị của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc do địa chỉ thư điện tử của
cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đăng ký với Tòa án không chính xác.
Điều 21. Tra
cứu thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
tài khoản giao dịch điện tử đã được cấp để tra cứu, xem, in toàn bộ thông tin về
văn bản tố tụng đã nhận, gửi giữa Tòa án và cơ quan, tổ chức, cá nhân qua Cổng
thông tin điện tử của Tòa án.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Yêu
cầu về kỹ thuật đối với Tòa án thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự,
tố tụng hành chính
Tòa án tổ chức thực hiện giao dịch
điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính phải đáp ứng được các yêu cầu
về kỹ thuật sau đây:
1. Phải áp dụng những giải pháp kỹ
thuật để bảo đảm sử dụng những giải pháp an toàn bảo mật để ngăn chặn việc truy
cập bất hợp pháp vào hệ thống nội bộ của Tòa án thông qua hoạt động giao dịch
điện tử trong tố tụng.
2. Hệ thống giao dịch điện tử
trong tố tụng phải có các giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn hệ thống, lưu trữ
dữ liệu dự phòng và khôi phục hỏng hóc để bảo đảm cả về mặt kỹ thuật về tính an
toàn, trọn vẹn, chính xác các dữ liệu vụ việc.
3. Tòa án phải có cán bộ có đủ
trình độ quản lý và giám sát các hoạt động tố tụng trực tuyến. Tòa án phải có đội
ngũ nhân viên đáp ứng được yêu cầu chuyên môn về công nghệ thông tin như: Quản
trị hệ điều hành, Quản trị cơ sở dữ liệu, kỹ thuật bảo mật, Quản trị mạng.
4. Thông tin về người đăng ký sử dụng
dịch vụ tố tụng điện tử, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng của vụ việc
phải được mã hóa để bảo đảm an toàn bảo mật trong quá trình truyền tải qua mạng
Internet.
5. Tòa án phải áp dụng những biện
pháp kỹ thuật hoặc quản lý đáng tin cậy để xác định một cách chính xác cơ quan,
tổ chức, cá nhân đăng ký giao dịch với Tòa án bằng phương thức điện tử, ngăn chặn
những truy cập giả mạo trong các giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính.
6. Các thiết bị kỹ thuật chính
liên quan đến việc truyền tải và nhận dạng dữ liệu an toàn trong hệ thống giao
dịch với Tòa án bằng phương thức điện tử sẽ phải qua kiểm định và chứng nhận về
độ an toàn của cơ quan có chức năng kiểm định về công nghệ thông tin theo quy định
của pháp luật.
7. Để bảo đảm an toàn và an ninh bảo
mật, việc sử dụng loại tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư số cho các ứng dụng
dùng để giao dịch điện tử trên môi trường Internet của Tòa án được quy định như
sau:
a) Trang thông tin điện tử
(website), hệ thống thư điện tử (email) của Tòa án cung cấp dịch vụ tố tụng điện
tử phải được xác thực bởi chứng thư số;
b) Tòa án được chủ động lựa chọn sử
dụng loại tài khoản giao dịch điện tử trong giao dịch bằng phương thức điện tử.
8. Tòa án phải yêu cầu nhà cung cấp
giải pháp và xây dựng phần mềm ứng dụng cho hệ thống giao dịch bằng phương thức
điện tử cam kết bảo mật mã nguồn phần mềm ứng dụng với Tòa án.
Điều 23. Hồ
sơ đăng ký thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
của Tòa án
Tòa án trước khi thực hiện giao dịch
điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính phải đăng ký thực hiện với Tòa
án nhân dân tối cao. Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong tố
tụng dân sự, tố tụng hành chính của Tòa án bao gồm:
1. Văn bản đề nghị thực hiện giao
dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính;
2. Danh sách tên và lý lịch của
các chuyên gia quản lý hệ thống giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính;
3. Báo cáo thiết kế hệ thống giao
dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính;
4. Kế hoạch dự phòng cho trường hợp
hỏng hóc hệ thống giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính;
5. Các giấy chứng nhận kiểm định về
tính an toàn và chất lượng của hệ thống giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự,
tố tụng hành chính của cơ quan, tổ chức có chức năng kiểm định về công nghệ
thông tin theo quy định của pháp luật (bản sao có chứng thực);
6. Kế hoạch kiểm soát rủi ro trong
việc thực hiện dịch vụ giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính;
7. Tài liệu kỹ thuật về thiết bị
truy nhập mạng, thiết bị hoà nhập mạng, hệ thống phần mềm, phần cứng và các thiết
bị khác có liên quan;
8. Đề án tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính tại
Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương, trong đó nêu rõ sự cần thiết thực hiện giao dịch điện
tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, cơ sở của việc đề xuất, số
lượng và tên Tòa án thực hiện giao dịch điện
tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính...
Đề án phải được Ban cán sự đảng Tòa
án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương xem xét, biểu quyết thông qua.
Điều 24. Thủ
tục chấp thuận thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính
1. Hồ sơ đăng ký thực hiện giao dịch
điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính của Tòa án được gửi cho
Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Tổ chức - Cán bộ).
2. Sau khi nhận được hồ sơ vụ việc,
trong thời hạn 05 ngày làm việc, Tòa án nhân dân tối cao có văn bản yêu cầu Tòa
án bổ sung hoặc giải trình bằng văn bản đối với trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án phải có văn bản
giải trình hoặc bổ sung hồ sơ sau khi có ý kiến của Tòa án nhân dân tối cao.
Sau thời hạn trên nếu Tòa án không bổ sung thêm hồ sơ, Tòa án nhân dân tối cao
có quyền từ chối chấp thuận.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sẽ ra quyết định
chấp thuận cho Tòa án đã đề nghị thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân
sự, tố tụng hành chính. Trường hợp từ chối, Tòa án nhân dân tối cao phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 25. Chế
độ báo cáo và công bố thông tin
1. Tòa án được chấp thuận cung cấp
giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính phải gửi Tòa án nhân
dân tối cao các tài liệu, báo cáo liên quan đến nâng cấp, thay đổi hệ thống
như: thực hiện nâng cấp lớn cho hệ thống vận hành dịch vụ giao dịch điện tử
trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; thực hiện những sửa chữa lớn cho hệ
thống giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính. Thời hạn nộp
báo cáo là tối thiểu 07 ngày làm việc sau khi Tòa án thực hiện nâng cấp hoặc
thay đổi hệ thống.
2. Tòa án được chấp thuận thực hiện
giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính phải nộp báo cáo
hàng năm lên Tòa án nhân dân tối cao về hoạt động giao dịch điện tử trong tố tụng
dân sự, tố tụng hành chính trước ngày 30 tháng 9 của năm kế tiếp.
3. Tòa án nhân dân tối cao có
trách nhiệm công bố trên website của mình: danh sách những Tòa án đủ điều kiện,
được phép giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thủ tục,
quy định về hồ sơ đăng ký giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính.
4. Các Tòa án thực hiện giao dịch
điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính có trách nhiệm công bố trên
website của mình về việc thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính.
Điều 26.
Thanh tra, kiểm tra
Tòa án nhân dân tối cao thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường các Tòa án về thực hiện
giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính theo quy định hoặc
khi xảy ra sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền lợi của cá nhân, cơ quan tổ
chức.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
1. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện giao dịch điện tử
trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính tại các Tòa án thuộc phạm vi thẩm quyền
theo lãnh thổ sau khi được Tòa án nhân dân tối cao chấp thuận.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân cấp cao có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện giao dịch điện tử
trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính tại Tòa án mình.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định về giao dịch điện tử trong tố
tụng dân sự, tố tụng hành chính, xây dựng và ban hành văn bản có liên quan bảo
đảm phù hợp quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật
giao dịch điện tử và quy định tại Nghị quyết này.
Chương IV
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 28. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị quyết
này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua
ngày tháng năm 2016 và có
hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm
2016.
2. Các quy định về thủ tục tố tụng
không hướng dẫn tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nơi nhận:
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
- Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội;
- Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo CCTPTƯ;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ 02 bản;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Các TAND và TAQS;
- Các Thẩm phán TANDTC và các đơn vị TANDTC;
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH.
|
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|