ỦY BAN THƯỜNG
VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số:
/2017/UBTVQH14
|
Hà
Nội, ngày tháng 01 năm 2017
|
(Dự thảo trình UBTVQH
tại phiên họp thứ 6)
|
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐẠI BIỂU QUỐC
HỘI
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội
và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;
Căn cứ Tờ trình của Ban soạn thảo,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Ban hành kèm
theo Nghị quyết này Quy chế “Tổ chức thực hiện một số hoạt động giám sát của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội”.
Quy chế này quy định chi tiết về
trình tự, thủ tục xây dựng, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện
chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức chất vấn
và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ
Quốc hội; tổ chức thực hiện giám sát chuyên đề của Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội; tổ chức hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc
hội; điều hòa hoạt động của các đoàn giám sát chuyên đề, hoạt động giải
trình tại các cơ quan của Quốc hội; xem xét việc thực hiện các nghị quyết,
kiến nghị sau giám sát; một số nội dung về công tác bảo đảm, tổ chức phục vụ
hoạt động giám sát.
Điều 2
Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Tổng thư ký
Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Điều 3
Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI, ỦY
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số:
/2017/UBTVQH14)
Chương I
CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CỦA
QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Mục 1. XÂY
DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều 1. Đề
xuất nội dung chương trình giám sát
1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 01
hằng năm, Tổng thư ký Quốc hội gửi văn bản đề nghị Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đề
xuất nội dung đưa vào chương trình giám sát của Quốc hội, chương trình giám sát
của Ủy ban thường vụ Quốc hội năm sau. Đối với năm đầu nhiệm kỳ, văn bản của
Tổng thư ký Quốc hội được gửi chậm nhất là 80 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp thứ nhất.
Đề nghị của đại biểu Quốc hội được
gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội để tổng hợp; kiến nghị của cử tri cả nước do Ban
dân nguyện của Ủy ban thường vụ Quốc hội tổng hợp, gửi tới Tổng thư ký Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội có thể gửi văn bản đề xuất của mình đến Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
2. Văn bản đề xuất phải nêu cụ
thể những hoạt động giám sát theo quy định tại Điều 11, Điều 22 của Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Đối với hoạt động giám sát chuyên đề
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, mỗi văn bản đề xuất không quá 02
chuyên đề.
Điều 2. Xây dựng dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội
1. Tổng thư ký Quốc
hội tập hợp, tổng hợp đề nghị, kiến nghị về chương trình giám sát của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đối với giám sát chuyên đề, trên cơ sở tổng hợp đề
xuất kiến nghị, căn cứ vào các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này, Tổng thư
ký Quốc hội đề xuất từ 25 đến 30 chuyên đề và sắp xếp theo chủ thể giám sát để
lựa chọn.
2. Chuyên đề giám
sát được lựa chọn căn cứ vào các tiêu chí theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Là những vấn đề
bức xúc, nổi lên ở tầm vĩ mô hoặc ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế - xã hội,
được đại biểu Quốc hội, cử tri và nhân dân quan tâm; gắn với việc xây dựng, thi
hành pháp luật; không thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật mới có hiệu lực thi
hành dưới 12 tháng tính đến thời điểm đề xuất;
b) Không trùng với
các chuyên đề giám sát đã được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội tiến hành
giám sát trong khoảng 02 năm tính đến thời điểm đề xuất;
c) Đảm bảo cân đối,
phù hợp giữa các lĩnh vực;
d) Phạm vi giám sát
phù hợp với điều kiện thực hiện của các cơ quan của Quốc hội.
3. Tổng thư ký Quốc
hội lấy ý kiến của Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc
hội, các Ban thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự kiến chương trình giám sát
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. Trên cơ sở ý kiến của Thường trực Hội
đồng dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội đề xuất Chương trình giám sát, trong đó có từ
06 đến 08 chuyên đề giám sát trình Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tổng thư ký Quốc
hội có thể tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia về dự kiến chương trình giám
sát.
Điều 3. Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về dự kiến chương
trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường
vụ Quốc hội cho ý kiến về dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp trước kỳ họp Quốc hội giữa năm.
2. Hồ sơ trình tại
phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm:
a) Báo cáo của Tổng
thư ký Quốc hội về dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội kèm theo dự thảo Tờ trình của Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự kiến
chương trình giám sát của Quốc hội.
Báo cáo gồm những
nội dung chính: đặc điểm tình hình năm công tác dự kiến; kết quả tổng hợp đề
nghị, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; dự kiến nội dung chương
trình giám sát của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội, trong đó có từ 6 đến
8 chuyên đề giám sát; căn cứ, lý do lựa chọn những hoạt động đưa vào chương
trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân; dự kiến cơ quan chủ trì, phối hợp chuẩn bị nội
dung giám sát; biện pháp tổ chức thực hiện; các vấn đề liên quan khác;
b) Báo cáo về kết
quả thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội năm trước;
c) Tổng hợp đề nghị,
kiến nghị của các cơ quan sắp xếp theo nội dung;
d) Tổng hợp đề nghị,
kiến nghị của các cơ quan sắp xếp theo cơ quan;
đ) Thuyết minh các
nội dung dự kiến giám sát chuyên đề;
e) Tập hợp nội
dung chuyên đề Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã giám sát trong thời gian
05 năm trước thời điểm đề xuất.
3. Ủy ban thường
vụ Quốc hội cho ý kiến về dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Tổng thư ký Quốc
hội trình bày Báo cáo về dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội và dự thảo Tờ trình của Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự kiến chương
trình giám sát của Quốc hội;
b) Ủy ban thường vụ
Quốc hội thảo luận;
c) Chủ tọa phiên họp
kết luận về: dự kiến nội dung chương trình giám sát của Quốc hội và Ủy ban thường
vụ Quốc hội, trong đó có 4 chuyên đề giám sát trình Quốc hội; những nội dung cần
quan tâm để xây dựng và hoàn thiện Tờ trình của Ủy ban thường vụ Quốc hội trình
Quốc hội; các vấn đề có liên quan khác.
4. Tổng thư ký Quốc
hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội hoàn thiện Tờ trình và dự thảo nghị quyết
về dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội.
Điều 4. Phục vụ Quốc hội quyết định chương trình giám sát của Quốc hội
1. Hồ sơ trình tại
kỳ họp Quốc hội:
a) Tờ trình của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội.
Tờ trình gồm
những nội dung chính: Đặc điểm tình hình năm công tác dự kiến; kết quả tổng
hợp đề nghị, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; dự kiến nội dung
chương trình giám sát của Quốc hội, trong đó có 04 chuyên đề giám sát; căn
cứ, lý do lựa chọn những hoạt động đưa vào chương trình giám sát của Quốc hội;
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; dự kiến cơ quan chủ trì, phối
hợp chuẩn bị nội dung giám sát; biện pháp tổ chức thực hiện; các vấn đề
liên quan khác;
b) Tổng hợp đề nghị,
kiến nghị của các cơ quan sắp xếp theo nội dung, nêu rõ tên cơ quan đề xuất;
c) Thuyết minh 04
nội dung dự kiến giám sát chuyên đề;
d) Tập hợp nội
dung chuyên đề Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã giám sát trong thời gian
05 năm trước thời điểm đề xuất;
đ) Dự thảo nghị
quyết về chương trình giám sát của Quốc hội;
e) Bản gợi ý thảo
luận.
2. Tổng thư ký Quốc
hội gửi phiếu xin ý kiến đại biểu Quốc hội về dự kiến chuyên đề giám sát của
Quốc hội để chọn 02 chuyên đề giám sát của Quốc hội theo nguyên tắc lấy từ cao
xuống thấp.
3. Trên cơ sở ý kiến
thảo luận của đại biểu Quốc hội và kết quả tổng hợp phiếu xin ý kiến, Tổng thư
ký Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội hoàn thiện báo cáo tiếp thu, giải
trình ý kiến đại biểu Quốc hội và dự thảo nghị quyết, trình Quốc hội xem xét,
thông qua.
Điều 5. Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về chương trình giám
sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Chậm nhất là 30
ngày kể từ ngày Quốc hội thông qua Nghị quyết về chương trình giám sát
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết về chương trình
giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội trên cơ sở đề nghị của Tổng thư ký Quốc
hội sau khi xin ý kiến thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Nghị quyết về
chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm những nội dung
chính:
a) Các nội dung Ủy
ban thường vụ Quốc hội giám sát trong năm;
b) Trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Biện pháp tổ chức
thực hiện.
Mục 2. THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
Điều 6. Triển khai thực hiện chương trình giám sát của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
1.
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua nghị quyết
về chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình giám
sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. Trường hợp cần thiết, Ủy ban
thường vụ Quốc hội tổ chức hội nghị triển khai thực hiện chương trình giám sát
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2.
Kế hoạch thực hiện phải nêu rõ mục đích, yêu cầu; phân công các cơ quan
thực hiện; tiến độ; công tác tổ chức, phối hợp thực hiện; trường hợp
báo cáo của đối tượng chịu sự giám sát liên quan đến lĩnh vực phụ trách của nhiều
cơ quan khác nhau thì kế hoạch phải nêu rõ cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan phối
hợp thẩm tra.
Điều
7. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội
1. Chậm nhất là
ngày 30 tháng 01 hàng năm, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
các Ban thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội được giao chủ trì nội
dung trong chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội năm trước gửi báo cáo về kết quả thực
hiện đến Ủy ban thường vụ Quốc hội qua Tổng thư ký Quốc hội.
2. Tổng thư ký Quốc
hội xây dựng dự thảo Báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám
sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, gửi xin ý kiến
Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc
Ủy ban thường vụ Quốc hội; tiếp thu, chỉnh lý, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
tại phiên họp.
3. Báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này phải đánh giá được kết quả đạt
được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân; mức độ hoàn thành chương trình
giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo các nghị quyết;
trách nhiệm của các cơ quan liên quan; những bài học kinh nghiệm; đề
xuất, kiến nghị. Báo cáo gồm các phụ lục:
a) Tập hợp các
hoạt động giám sát, các kiến nghị sau giám sát về các nội dung thuộc
chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Danh mục các
báo cáo của các cơ quan chịu sự giám sát, các cơ quan giám sát, các
nghị quyết sau giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều
7a. Tổ chức thực hiện giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổ chức giám sát
chuyên đề hoặc phân công Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Điều 30 và
Điều 31 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2. Ủy viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội là Trưởng Ban dân nguyện giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ
chức giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết kiến nghị của cử
tri thuộc lĩnh vực được phân công.
Ủy viên Ủy ban thường
vụ Quốc hội là Trưởng Ban dân nguyện có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế
hoạch, thành lập các đoàn công tác để thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản
này; báo cáo kết quả với Ủy ban thường vụ Quốc hội; giúp Ủy ban thường vụ Quốc
hội xây dựng và hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát để trình Quốc hội.
Điều
7b. Tổ chức thực hiện giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với hoạt
động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội nghiên cứu báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh; chuẩn bị ý kiến về nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên theo phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định
tại Điều 28 và Điều 29 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân.
2. Ủy viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội là Trưởng Ban công tác đại biểu giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội
tổ chức giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để phục vụ Ủy ban thường
vụ Quốc hội xem xét báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội
và Hội đồng nhân dân.
Ủy viên Ủy ban thường
vụ Quốc hội là Trưởng Ban công tác đại biểu có trách nhiệm xây dựng chương
trình, kế hoạch, thành lập các đoàn công tác khi cần thiết để thực hiện nhiệm vụ
quy định tại khoản này; báo cáo kết quả với Ủy ban thường vụ Quốc hội; xây dựng
và hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát theo chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chương II
CHẤT VẤN VÀ XEM
XÉT TRẢ LỜI CHẤT VẤN
Mục 1. CHẤT VẤN VÀ XEM XÉT VIỆC TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP QUỐC HỘI
Điều 8. Thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổng hợp
thông tin để lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn
1. Chậm nhất là
05 ngày kể từ ngày khai mạc kỳ họp, Ban dân nguyện thuộc Ủy ban thường vụ
Quốc hội gửi tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương đến Tổng thư ký Quốc hội.
2. Chậm nhất là 05
ngày kể từ ngày khai mạc kỳ họp, Tổng thư ký Quốc hội hoàn thành việc tổng
hợp dư luận xã hội thông qua điểm báo về những vấn đề nổi bật thuộc
lĩnh vực kinh tế - xã hội trong thời gian giữa hai kỳ họp.
3. Tổng thư ký Quốc
hội tổng hợp nội dung chất vấn của đại biểu Quốc hội gửi đến Ủy ban
thường vụ Quốc hội kể từ ngày khai mạc kỳ họp; trường hợp cần thiết, Tổng
thư ký Quốc hội gửi phiếu xin ý kiến đại biểu Quốc hội về đề xuất nhóm
vấn đề chất vấn.
Điều 9. Tiêu chí lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn
1. Nhóm vấn đề
chất vấn được lựa chọn theo các tiêu chí sau đây:
a) Là vấn đề
bức xúc, nổi lên trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, được
nhiều đại biểu Quốc hội, cử tri quan tâm; vấn đề có dấu hiệu
vi phạm pháp luật; vấn đề chất vấn đã được người bị chất vấn
trả lời bằng văn bản nhưng đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời,
được Ủy ban thường vụ Quốc hội đồng ý trình Quốc hội xem xét cho trả lời tại kỳ
họp Quốc hội;
b) Không chất vấn
những vấn đề đã có trong nghị quyết về chất vấn và nghị quyết giám sát chuyên đề
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian 12 tháng trước thời điểm
chất vấn;
c) Phù hợp với tổng
thời gian tổ chức phiên họp chất vấn.
2. Vấn đề chất vấn
thuộc trách nhiệm của cá nhân nào thì cá nhân đó trả lời
chất vấn.
Trường hợp có lý
do đặc biệt, chính đáng không thể tham dự phiên họp thì người bị chất vấn gửi
văn bản nêu rõ lý do đến Tổng thư ký Quốc hội để báo cáo Chủ tịch Quốc hội xem
xét, quyết định.
Điều 10. Trình tự, thủ tục lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất
vấn
1. Chậm nhất là 12
ngày kể từ ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, căn cứ quy định tại Điều 8 và Điều
9 của Quy chế này, Tổng thư ký Quốc hội dự kiến từ 12 đến 18 nhóm vấn đề chất
vấn và người bị chất vấn, lấy ý kiến Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực
các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội để
chọn ra từ 06 đến 09 nhóm vấn đề chất vấn, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Mỗi nhóm vấn đề chất vấn gồm từ 03 đến 05 vấn đề.
2. Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét đề nghị của Tổng thư ký Quốc hội, lựa chọn từ 05 đến 07
nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn thông qua tổ chức họp hoặc cho ý kiến
bằng văn bản.
3. Tổng thư ký Quốc
hội tiếp thu ý kiến Ủy ban thường vụ Quốc hội, hoàn thiện Báo cáo của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về dự kiến nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn
và phiếu xin ý kiến, gửi đến các vị đại biểu Quốc hội.
4. Đại biểu Quốc hội
lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn và gửi phiếu đến Tổng thư
ký Quốc hội.
5. Căn cứ chương
trình kỳ họp và kết quả tổng hợp phiếu xin ý kiến, Tổng thư ký Quốc hội giúp
Ủy ban thường vụ Quốc hội hoàn thiện báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý
kiến đại biểu Quốc hội, lựa chọn từ 04 đến 06 nhóm vấn đề chất vấn theo
nguyên tắc lấy từ cao xuống thấp và lựa chọn người bị chất vấn.
6. Chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, các thành viên khác của Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước tham dự phiên họp chất vấn để trả
lời chất vấn có liên quan của đại biểu Quốc hội.
Điều 11. Tổ chức chất vấn tại kỳ họp Quốc hội
1. Khi Quốc hội
xem xét, quyết định chương trình giám sát hằng năm, trên cơ sở đề nghị của Tổng
thư ký Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định:
a) Việc tổ chức
chất vấn tại kỳ họp hằng năm;
b) Việc chất vấn kết
hợp với xem xét việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, giám sát
chuyên đề, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn tại kỳ họp
cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và năm cuối nhiệm kỳ;
c) Việc không tổ
chức hoạt động chất vấn tại kỳ họp đầu tiên và kỳ họp cuối cùng
của nhiệm kỳ.
2. Trên cơ sở đề nghị
của Tổng thư ký Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội xem xét, quyết
định thời gian chất vấn tại kỳ họp hằng năm ít nhất là 03 ngày, tại kỳ họp
cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và năm cuối nhiệm kỳ ít nhất là 04
ngày khi Quốc hội quyết định chương trình kỳ họp.
3. Căn cứ chương
trình kỳ họp, nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn đã được Quốc hội lựa chọn,
Tổng thư ký Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến chương trình
cụ thể các phiên họp chất vấn và thông báo đến người bị chất vấn chậm nhất
là 03 ngày trước ngày tổ chức phiên họp chất vấn.
4. Tại phiên họp
chất vấn, trước khi đại biểu Quốc hội chất vấn, Trưởng Ban dân nguyện của
Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến
nghị của cử tri gửi đến Quốc hội tại kỳ họp trước; Tổng thư ký Quốc hội trình
bày báo cáo tổng hợp việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, các vấn
đề đã hứa tại các kỳ họp trước; tình hình trả lời chất vấn đối với những
chất vấn được Quốc hội cho trả lời bằng văn bản; tổng hợp tình hình chất vấn tại
kỳ họp.
5. Tại phiên họp
chất vấn kết hợp với xem xét việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn,
giám sát chuyên đề, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn tại
kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và năm cuối nhiệm kỳ, trước khi
đại biểu Quốc hội chất vấn, đại diện Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước trình bày báo cáo tóm tắt việc
thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề; Tổng thư ký Quốc hội
trình bày báo cáo tổng hợp nội dung thẩm tra của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội về việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề.
Điều 12. Phục vụ Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn
1. Tổng thư ký Quốc
hội gửi phiếu xin ý kiến đánh giá kết quả hoạt động chất vấn đến đại biểu Quốc
hội và tổng hợp kết quả, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Tổng thư ký Quốc
hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan dự thảo nghị
quyết về chất vấn; lấy ý kiến Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực các
Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, các bộ, ngành
liên quan; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến để hoàn thiện trước khi gửi
xin ý kiến đại biểu Quốc hội.
3. Tổng thư ký Quốc
hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội tổng hợp ý kiến đại biểu Quốc hội, chuẩn bị
báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến đại biểu Quốc hội, hoàn thiện dự thảo nghị
quyết về chất vấn, trình Quốc hội xem xét, thông qua tại phiên bế mạc kỳ họp.
Điều 13. Trả lời chất vấn bằng văn bản
1. Ngay sau khi Quốc
hội lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn, Tổng thư ký Quốc hội gửi đến người bị chất vấn
những chất vấn của đại biểu Quốc hội không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 15 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội
và Hội đồng nhân dân.
Chậm nhất là 03
ngày kể từ ngày bế mạc phiên họp chất vấn, Tổng thư ký Quốc hội gửi đến
người bị chất vấn những chất vấn của đại biểu Quốc hội được Quốc hội cho trả lời
bằng văn bản theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 15 Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2. Tổng thư ký Quốc
hội chỉ đạo theo dõi, đôn đốc, tập hợp, tổng hợp việc trả lời chất vấn bằng văn
bản của người bị chất vấn, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Chậm nhất là 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu không đồng ý với nội
dung trả lời, đại biểu Quốc hội gửi đề nghị, kiến nghị theo quy định tại
khoản 4 Điều 15 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân đến Ủy
ban thường vụ Quốc hội qua Tổng thư ký Quốc hội.
4. Tổng thư ký Quốc
hội trình Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo tổng hợp đề nghị, kiến nghị của đại
biểu Quốc hội đối với việc trả lời chất vấn bằng văn bản. Ủy ban thường
vụ Quốc hội xem xét báo cáo, quyết định về các nội dung sau đây:
a) Những vấn đề
yêu cầu người bị chất vấn làm rõ hơn theo yêu cầu của đại biểu Quốc hội;
b) Những vấn đề
đưa ra chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội gần nhất;
c) Những vấn đề
đưa ra chất vấn tại kỳ họp Quốc hội gần nhất;
d) Những vấn đề kiến
nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
Điều 14. Báo cáo việc thực hiện nghị quyết về chất vấn và các vấn đề đã
hứa tại các kỳ họp
1. Chậm nhất là 05
ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Tổng thư ký Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc
hội tổng hợp những nội dung đã hứa tại kỳ họp Quốc hội và gửi đến người đã trả lời chất vấn, đã hứa tại kỳ họp.
2. Người đã trả lời
chất vấn, đã hứa có trách nhiệm gửi báo cáo theo quy định tại khoản 7 Điều 15
của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân theo đề cương do
Tổng thư ký Quốc hội ban hành.
3. Tổng thư ký Quốc
hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội tổng hợp báo cáo việc thực hiện nghị quyết của
Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa và gửi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất
là 10 ngày kể từ ngày khai mạc kỳ họp.
Mục 2. CHẤT VẤN VÀ XEM XÉT VIỆC TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI PHIÊN HỌP ỦY BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều 15. Báo cáo tổng hợp chất vấn
1. Trong thời
gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị
chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội thông
qua Tổng thư ký Quốc hội; Đoàn đại biểu Quốc hội có thể tổng hợp ý kiến đề
xuất của đại biểu Quốc hội trong Đoàn về nhóm vấn đề chất vấn và gửi đến
Tổng thư ký Quốc hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Chậm nhất là
20 ngày trước ngày khai mạc phiên họp chất vấn, Tổng thư ký Quốc hội
thông báo ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc tổ chức chất vấn tại
phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội đến đại biểu Quốc hội.
Điều 16. Tiêu chí lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn
1. Nhóm vấn đề
chất vấn được lựa chọn theo các tiêu chí sau đây:
a) Những chất
vấn tại điểm b khoản 4 Điều 13 của Quy chế này; những vấn đề bức
xúc, nổi lên trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, được nhiều
đại biểu Quốc hội, cử tri quan tâm được xác định tại kỳ họp trước đó và
trong thời gian từ kỳ họp đến phiên họp có tổ chức hoạt động chất
vấn; vấn đề có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b) Không chất vấn
những vấn đề đã có trong nghị quyết về chất vấn và nghị quyết giám sát chuyên đề
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian 12 tháng trước thời điểm
chất vấn;
c) Phù hợp với tổng
thời gian tổ chức phiên họp chất vấn.
2. Vấn đề chất vấn
thuộc trách nhiệm của cá nhân nào thì cá nhân đó trả lời
chất vấn; các cá nhân có liên quan trả lời làm rõ thêm những vấn đề thuộc
nhiệm vụ và quyền hạn được giao; Phó Thủ tướng Chính phủ
phụ trách lĩnh vực trả lời các chất vấn có liên quan thuộc trách nhiệm của
Chính phủ.
Điều 17. Trình tự, thủ tục lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất
vấn
1. Căn cứ vào
tiêu chí lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn quy định tại Điều 16 của Quy chế này, chậm
nhất 12 ngày trước ngày khai mạc phiên họp chất vấn, Tổng thư ký Quốc hội dự
kiến từ 04 đến 06 nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn, báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định từ 02 đến 03
nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn. Mỗi nhóm vấn đề chất vấn gồm từ 03 đến
05 vấn đề.
2. Tổng thư ký Quốc
hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch tổ chức hoạt động
chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; chậm nhất là 08 ngày trước
ngày khai mạc phiên họp chất vấn, kế hoạch này được gửi đến đại biểu Quốc hội
và các cơ quan hữu quan. Kế hoạch chất vấn phải nêu rõ nhóm vấn đề chất vấn,
người bị chất vấn, thời gian, địa điểm tổ chức chất vấn và các nội dung khác có
liên quan.
Điều 18. Tổ chức chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ
Quốc hội tổ chức hoạt động chất vấn tại phiên họp tháng 3 và tháng 8 hằng
năm, trừ năm chuyển giao giữa hai nhiệm kỳ Quốc hội; trường hợp đặc biệt do Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định. Thời gian tổ chức chất vấn tại mỗi phiên họp
ít nhất là 01 ngày. Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách lĩnh vực điều hành nội dung
chất vấn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công. Kết thúc phiên chất vấn, Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định về việc ra nghị quyết hoặc không ra nghị quyết
về chất vấn.
2. Đại biểu Quốc hội
chuyên trách và kiêm nhiệm ở các cơ quan trung ương tham dự trực tiếp tại
phòng họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; đại biểu Quốc hội ở địa phương tham dự
phiên chất vấn theo hình thức trực tuyến.
3. Tổng thư ký Quốc
hội dự kiến chương trình phiên họp chất vấn trình lãnh đạo Quốc hội quyết định;
chương trình phiên họp chất vấn được thông báo đến đại biểu Quốc hội và người
bị chất vấn chậm nhất là 03 ngày trước ngày chất vấn.
Điều 19. Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn
1. Tổng thư ký Quốc
hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan dự thảo nghị quyết về
chất vấn; lấy ý kiến Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực các Ủy ban của
Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, các bộ, ngành liên quan.
2. Tổng thư ký
Quốc hội xin ý kiến thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội bằng văn
bản về dự thảo Nghị quyết; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tiếp thu, giải trình ý kiến thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội; xin
ý kiến các Phó Chủ tịch Quốc hội bằng văn bản trước khi trình Chủ tịch
Quốc hội xem xét, ký ban hành Nghị quyết.
3. Trường hợp Ủy
ban thường vụ Quốc hội không ra nghị quyết về chất vấn, Tổng thư ký Quốc hội chủ
trì ban hành thông báo kết luận của Ủy ban thường vụ Quốc hội về hoạt động chất
vấn tại phiên họp.
Điều 20. Trả lời chất vấn bằng văn bản
1. Ngay sau khi Ủy
ban thường vụ Quốc hội lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn, Tổng thư ký Quốc hội gửi
đến người bị chất vấn những chất vấn của đại biểu Quốc hội không thuộc nhóm vấn
đề chất vấn tại phiên họp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 26 Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Chậm nhất là 03
ngày kể từ ngày bế mạc phiên họp chất vấn, Tổng thư ký Quốc hội gửi đến người bị
chất vấn những chất vấn của đại biểu Quốc hội được Ủy ban thường vụ Quốc hội
cho trả lời bằng văn bản theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 26 của
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2. Tổng thư ký Quốc
hội chỉ đạo theo dõi, đôn đốc, tập hợp, tổng hợp việc trả lời chất vấn bằng văn
bản của người bị chất vấn, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Chậm nhất là 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu không đồng ý với nội
dung trả lời, đại biểu Quốc hội gửi đề nghị, kiến nghị theo quy định tại khoản
3 Điều 26 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân đến Ủy
ban thường vụ Quốc hội qua Tổng thư ký Quốc hội.
4. Tổng thư ký Quốc
hội tổng hợp đề nghị, kiến nghị của đại biểu Quốc hội để trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, quyết định về các nội dung sau đây:
a) Những vấn đề
yêu cầu người bị chất vấn làm rõ hơn theo yêu cầu của đại biểu Quốc hội;
b) Những vấn đề
đưa ra chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội gần nhất;
c) Những vấn đề
đưa ra chất vấn tại kỳ họp Quốc hội gần nhất;
d) Những vấn đề kiến
nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị
chất vấn.
Chương III
GIÁM SÁT CHUYÊN
ĐỀ CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Mục 1. THÀNH LẬP ĐOÀN GIÁM SÁT
Điều 21. Phục vụ Quốc hội về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Quốc
hội
1. Căn cứ vào
Chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự thảo nghị quyết
thành lập Đoàn giám sát chuyên đề trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp giữa năm của
năm trước.
2. Nghị quyết của
Quốc hội về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề gồm các nội dung theo quy định tại
khoản 1 Điều 16 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
3. Thành phần Đoàn
giám sát do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến trình Quốc hội quyết định bao gồm:
a) Chủ tịch Quốc hội
hoặc một Phó Chủ tịch Quốc hội làm Trưởng đoàn;
b) 01 Ủy viên Ủy
ban thường vụ Quốc hội làm Phó Trưởng đoàn thường trực, giúp Đoàn giám sát về nội
dung;
c) 02 đến 03 Ủy
viên Ủy ban thường vụ Quốc hội làm Phó Trưởng đoàn;
d) Đại diện
Hội đồng dân tộc, Ủy ban có liên quan của Quốc hội là Ủy viên;
đ) 03 đến 05 đại
biểu Quốc hội am hiểu về nội dung chuyên đề giám sát là Ủy viên;
e) Đại diện
Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám sát
là Ủy viên;
g) Đoàn giám sát có
thể mời đại diện Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận, các chuyên gia tham gia hoạt
động của Đoàn nhưng không quá 07 người.
Căn cứ thành phần
Đoàn giám sát, danh sách cụ thể thành viên Đoàn giám sát có thể được điều chỉnh
do yêu cầu giám sát hoặc do yêu cầu khách quan khác; Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định việc điều chỉnh trên cơ sở đề nghị của Trưởng Đoàn giám sát.
4. Kế hoạch giám
sát ban hành kèm theo nghị quyết phải xác định rõ mục đích, yêu cầu; phạm vi, đối tượng giám sát; nội dung giám sát; phương thức giám sát;
dự kiến khái quát kế hoạch thực hiện; thời gian xem xét báo cáo, ban hành
nghị quyết kết quả giám sát; việc thành lập tổ giúp việc Đoàn giám sát.
5. Tổng thư ký Quốc hội chuẩn bị dự thảo nghị quyết thành lập Đoàn giám
sát chuyên đề của Quốc hội, gửi xin ý kiến Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội, các Ban của Ủy ban thường vụ Quốc hội; hoàn thiện, trình xin ý kiến Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
6. Trên cơ sở ý kiến
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tiếp thu, hoàn thiện dự thảo, gửi xin ý kiến đại biểu Quốc
hội.
7. Trên cơ sở ý kiến
của đại biểu Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội hoàn
thiện báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến đại biểu Quốc hội, chỉnh lý dự thảo
nghị quyết, trình Quốc hội xem xét, thông qua.
Điều 22. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về thành lập Đoàn
giám sát chuyên đề của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Căn cứ vào
Chương trình giám sát, chậm nhất là ngày 30 tháng 9 hằng
năm, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát
chuyên đề gồm các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2. Thành phần Đoàn
giám sát bao gồm:
a) 01 Phó Chủ tịch
Quốc hội hoặc 01 Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội làm Trưởng đoàn giám sát;
b) 01 đến 02 Ủy
viên Ủy ban thường vụ Quốc hội làm Phó Trưởng đoàn;
c) Đại diện
Hội đồng dân tộc, Ủy ban có liên quan của Quốc hội là Ủy viên;
d) 03 đến 05 đại
biểu Quốc hội am hiểu về nội dung chuyên đề giám sát là Ủy viên;
đ) Đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội
ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám sát là Ủy viên;
e) Đoàn giám sát có thể mời đại
diện Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận,
các chuyên gia tham gia hoạt động của Đoàn nhưng không quá 07 người.
Căn cứ thành phần Đoàn giám sát,
danh sách cụ thể thành viên Đoàn giám sát có thể được điều chỉnh do yêu cầu
giám sát hoặc do yêu cầu khách quan khác; Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
việc điều chỉnh trên cơ sở đề nghị của Trưởng Đoàn giám sát.
3. Kế hoạch giám sát ban hành
kèm theo nghị quyết phải xác định rõ mục đích, yêu cầu; phạm vi, đối tượng giám sát; nội dung giám sát; phương thức giám sát; dự kiến khái
quát kế hoạch thực hiện; thời gian xem xét báo cáo, ban hành nghị quyết
kết quả giám sát; việc thành lập tổ giúp việc Đoàn giám sát.
Điều 23. Việc ban hành nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Ủy ban thường vụ Quốc hội
Căn cứ Nghị quyết
về chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kế
hoạch thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội và Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội chuẩn bị dự thảo nghị quyết thành lập đoàn
giám sát, gửi xin ý kiến Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của
Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét,
thông qua.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN GIÁM SÁT
Điều 24. Nguyên tắc hoạt động của Đoàn giám sát
1. Đoàn giám sát
hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ; đoàn giám sát tổ chức các đoàn
công tác để thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Trưởng đoàn;
có Tổ giúp việc tham mưu, phục vụ tổ chức thực hiện các hoạt động của Đoàn
giám sát. Đoàn giám sát tự giải thể khi Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
ra nghị quyết về chuyên đề giám sát.
2. Hội đồng dân tộc
hoặc Ủy ban của Quốc hội phụ trách lĩnh vực có liên quan đến chuyên đề giám sát
giúp Đoàn giám sát thực hiện các công việc về nội dung giám sát, xây dựng và
hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát, dự thảo nghị quyết giám sát chuyên đề. Văn
phòng Quốc hội phục vụ Đoàn giám sát về chương trình, kế hoạch, công tác bảo đảm;
tổng hợp, đánh giá rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn giám sát.
3. Cuộc họp, làm
việc toàn thể của Đoàn giám sát do Trưởng Đoàn giám sát hoặc Phó Trưởng Đoàn
giám sát chủ trì, bảo đảm ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Đoàn giám sát tham
dự; trường hợp Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan chịu sự giám sát báo cáo thì cơ
quan này phải bố trí đúng thành phần tham dự và báo cáo theo quy định của
pháp luật. Chủ trì cuộc họp, cuộc làm việc của Đoàn giám sát có thể
hoãn cuộc họp, cuộc làm việc nếu không bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản
này.
4. Thành viên Đoàn
giám sát có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Đoàn giám sát; trường
hợp không tham gia phải báo cáo Trưởng Đoàn giám sát. Các cơ quan có người tham
gia làm thành viên hoặc được mời tham gia Đoàn giám sát phải tạo điều kiện để
người đó tham gia đầy đủ các hoạt động của Đoàn. Văn phòng Quốc hội có trách
nhiệm tổng hợp việc tham gia của các thành viên, người được mời tham gia Đoàn
giám sát để báo cáo Trưởng Đoàn.
5. Việc tổ chức
các hoạt động của Đoàn giám sát bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng chức năng,
nhiệm vụ, tránh phô trương, hình thức.
Điều 25. Các phương thức hoạt động của Đoàn giám sát
1. Tổ chức hội nghị
để triển khai hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Tổ chức cuộc họp
của Đoàn giám sát, cuộc họp, cuộc làm việc với cơ quan chịu sự giám sát, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Tổ chức các
đoàn công tác để tiến hành giám sát tại địa phương.
4. Yêu cầu
giám định, mời chuyên gia tư vấn.
5. Tổ chức hội thảo,
tọa đàm để đóng góp ý kiến, thu thập thông tin phục vụ các hoạt động của
Đoàn giám sát, hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát và xây dựng dự thảo nghị
quyết giám sát chuyên đề.
Điều 26. Xây dựng kế hoạch giám sát chi tiết của Đoàn giám sát
1. Trên cơ sở kế
hoạch giám sát ban hành kèm theo nghị quyết thành lập Đoàn giám sát, chậm nhất
là ngày 15 tháng 9, Đoàn giám sát của Quốc hội ban hành kế hoạch giám sát chi
tiết; chậm nhất là ngày 30 tháng 10, Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội
ban hành kế hoạch giám sát chi tiết.
2. Kế hoạch giám
sát chi tiết gồm những nội dung cơ bản sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu;
b) Trách nhiệm và thời hạn thực
hiện các công việc sau đây: thành lập Tổ giúp việc; xây dựng Đề cương báo cáo
của cơ quan chịu sự giám sát, Đề cương báo cáo kết quả giám sát của
Đoàn giám sát; gửi văn bản yêu cầu báo cáo đến các cơ quan có liên quan ; chuẩn
bị các điều kiện bảo đảm cho Đoàn giám sát; thu thập tài liệu, thông tin liên
quan đến chuyên đề giám sát; tổ chức họp triển khai công tác của Đoàn giám sát
và các công việc khác theo chỉ đạo của Trưởng Đoàn giám sát;
c) Các phương thức hoạt động
của Đoàn giám sát, trong đó, xác định rõ thời gian thực hiện, cách thức tiến hành; người chủ trì, thành phần tham gia, tham dự, phục vụ;
địa điểm, nội dung, chương trình làm việc; yêu cầu phục vụ về tài liệu,
thông tin, truyền thông và yêu cầu phục vụ khác; yêu cầu báo cáo Đoàn giám sát
sau khi kết thúc mỗi hoạt động;
d) Phân công trách
nhiệm đối với Đoàn giám sát, Hội đồng dân tộc Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Tổ giúp việc; yêu cầu đối với cơ quan chịu sự giám
sát, cơ quan hữu quan.
Trường hợp cần thiết,
Trưởng Đoàn giám sát quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch giám sát chi tiết.
3. Kế hoạch giám
sát chi tiết của Đoàn giám sát được xây dựng theo trình tự sau đây:
a) Tổ trưởng Tổ
giúp việc chịu trách nhiệm xây dựng dự thảo Kế hoạch giám sát chi
tiết;
b) Đoàn giám sát
cho ý kiến về Kế hoạch giám sát chi tiết;
c) Tổ trưởng Tổ
giúp việc tổ chức tiếp thu ý kiến các thành viên Đoàn giám sát, chỉnh lý,
hoàn thiện Kế hoạch giám sát chi tiết, trình Trưởng Đoàn giám sát ký ban
hành.
Điều 27. Đoàn giám sát tổ chức các cuộc làm việc với cơ quan chịu
sự giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Đoàn giám sát tổ
chức các cuộc làm việc với Chính phủ, các bộ, ngành, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước hoặc các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan tại trụ sở Văn phòng Quốc hội; trong trường hợp cần thiết,
Đoàn giám sát có thể đến làm việc tại trụ sở các cơ quan nêu trên. Đoàn giám
sát thông báo chương trình, thành phần và nội dung làm việc đến cơ quan chịu
sự giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày tổ chức cuộc làm việc.
2. Cuộc làm việc của
Đoàn giám sát, Đoàn công tác của Đoàn giám sát tại địa phương được
tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Tổ giúp việc
phối hợp với cơ quan chịu sự giám sát tuyên bố lý do và giới thiệu thành phần
tham dự;
b) Trưởng Đoàn hoặc
Phó Trưởng Đoàn giám sát, Đoàn công tác điều hành cuộc làm việc;
c) Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát trực tiếp trình bày báo cáo những nội dung
theo yêu cầu của Đoàn giám sát; trường hợp không thể trực tiếp báo cáo thì có
thể ủy quyền cho cấp phó sau khi đã báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng Đoàn
giám sát, Đoàn công tác;
d) Thành viên Đoàn
giám sát, Đoàn công tác đặt câu hỏi hoặc nêu vấn đề thảo luận;
đ) Cơ quan chịu sự
giám sát giải trình theo yêu cầu của Đoàn giám sát, Đoàn công tác;
e) Người được
mời tham gia Đoàn giám sát, Đoàn công tác, người tham dự cuộc làm việc phát
biểu theo yêu cầu của người điều hành cuộc làm việc;
g) Lãnh đạo Đoàn
giám sát, Đoàn công tác phát biểu kết thúc cuộc làm việc về các nội dung:
công tác chuẩn bị báo cáo của cơ quan chịu sự giám sát; những nội dung đã thảo
luận; những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế, những vấn đề cần khắc phục,
những nội dung cần báo cáo bổ sung, làm rõ; những nội dung liên quan
khác.
Điều 28. Đoàn giám sát tiến hành giám sát tại địa phương
1. Đoàn giám sát tổ
chức các đoàn công tác để tiến hành giám sát tại địa phương. Mỗi Đoàn công tác
có ít nhất 05 thành viên Đoàn giám sát tham gia. Trưởng Đoàn công tác của Đoàn
giám sát phải là thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đoàn công tác có
Nhóm giúp việc để tham mưu, phục vụ thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác của Đoàn.
2. Đoàn công tác
phải chuẩn bị nội dung cụ thể, xác định đối tượng, đảm bảo thời gian làm việc
đủ để thu thập được những thông tin cần thiết; bố trí thời gian làm việc
với đối tượng chịu sự tác động của chính sách, pháp luật thuộc nội
dung chuyên đề giám sát; có thể mời đối tượng chịu sự tác động tham gia
cuộc làm việc của Đoàn công tác với địa phương hoặc tổ chức cuộc
làm việc riêng.
3. Đoàn công tác
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng
kế hoạch, nội dung giám sát và các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều
16 và Điều 27 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân;
b) Thông báo
chương trình và thành phần Đoàn công tác đến địa phương chậm nhất là 10
ngày trước ngày Đoàn tiến hành giám sát;
c) Theo yêu cầu
của Trưởng Đoàn giám sát, Tổ giúp việc có thể tổ chức khảo sát
trước để chuẩn bị các điều kiện phục vụ Đoàn công tác. Trước cuộc
làm việc với địa phương, Đoàn công tác có thể tổ chức họp rà soát việc chuẩn bị
nội dung làm việc và các công việc có liên quan;
d) Chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn công tác gửi báo cáo kết quả
giám sát đến Đoàn giám sát; đồng thời gửi đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương nơi Đoàn đến giám sát.
4. Cuộc làm việc của
Đoàn công tác được tiến hành theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 27 của Quy
chế này.
Điều 29. Đoàn giám sát tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm
1. Trường hợp cần
thiết, Đoàn giám sát tổ chức hội nghị để triển khai hoạt động của Đoàn giám
sát, tổ chức hội thảo, tọa đàm để thu thập thông tin, hoàn thiện báo cáo kết quả
giám sát. Mỗi Đoàn giám sát tổ chức không quá 03 hội thảo hoặc tọa đàm.
2. Căn cứ vào kế
hoạch giám sát chi tiết của Đoàn giám sát, chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ
chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, Tổ giúp việc giúp Đoàn giám sát xây dựng nội
dung, chương trình, yêu cầu báo cáo, tham luận, yêu cầu về tổ chức phục
vụ, gửi các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện. Trường hợp thay
đổi so với kế hoạch giám sát chi tiết, Trưởng Đoàn giám sát thông báo
yêu cầu tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm đến Tổ giúp việc trước thời
điểm tổ chức ít nhất 25 ngày.
Mục 3. BÁO CÁO KẾT QUẢ GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ
Điều 30. Đề
cương báo cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và Đề
cương báo cáo kết quả giám sát
1. Trưởng Đoàn
giám sát chỉ đạo Tổ trưởng Tổ giúp việc xây dựng dự thảo Đề cương; xin ý kiến
thành viên Đoàn giám sát và đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát; tiếp thu ý kiến, hoàn thiện Đề cương; trình Trưởng
Đoàn giám sát quyết định trước khi Tổng thư ký Quốc hội ký ban hành.
2. Đề cương báo
cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát gồm những nội dung cơ bản
sau đây:
a) Thực trạng
tại ngành, địa phương về nội dung giám sát, chỉ tiêu, số liệu liên
quan trước khi triển khai chủ trương, yêu cầu thực hiện của Đảng, Nhà
nước, cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Đường lối, chủ
trương, mục tiêu, yêu cầu cụ thể của Đảng, Nhà nước, cơ quan nhà nước
cấp trên về nội dung giám sát;
c) Tình hình
thực hiện chính sách, pháp luật về nội dung giám sát: công tác ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; công tác triển khai tổ chức thực hiện; kết quả
đạt được, chỉ tiêu, số liệu liên quan, có so sánh với yêu cầu đề ra; những
hạn chế, bất cập; nguyên nhân khách quan, chủ quan; trách nhiệm của tập thể, cá
nhân có liên quan;
d) Kiến nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
đ) Những biểu mẫu,
phụ lục, bảng hỏi kèm theo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo
cáo.
3. Đề cương báo
cáo kết quả giám sát được ban hành đồng thời với kế hoạch giám sát chi
tiết của Đoàn giám sát, gồm những nội dung cơ bản sau
đây:
a) Tình hình triển
khai các hoạt động của Đoàn giám sát;
b) Thực trạng tại
ngành, địa phương về nội dung giám sát trước khi triển khai chủ trương, yêu cầu thực hiện của Đảng, Nhà nước;
c) Sự cần thiết của
nội dung giám sát;
d) Đường lối, chủ
trương, mục tiêu, yêu cầu cụ thể của Đảng, Nhà nước về nội dung giám
sát;
đ) Phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về nội dung giám sát:
công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật; công tác triển khai tổ chức
thực hiện; kết quả đạt được, chỉ tiêu, số liệu liên quan, có so sánh
với yêu cầu đề ra; những hạn chế, bất cập; nguyên nhân khách quan, chủ quan;
trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan;
e) Kiến nghị của
Đoàn giám sát ;
g) Những biểu mẫu,
phụ lục kèm theo.
4. Các cơ quan
chịu sự giám sát xây dựng báo cáo theo đề cương, gửi đến Đoàn giám
sát bản giấy và bản điện tử. Thời gian các cơ quan gửi báo cáo do Đoàn
giám sát quyết định nhưng không sớm hơn 60 ngày kể từ ngày Đoàn giám sát ban
hành đề cương.
Điều 31. Trình tự xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát và
nghị quyết giám sát chuyên đề
1. Tổ giúp việc
nghiên cứu, tổng hợp, giúp Trưởng Đoàn giám sát xây dựng dự thảo báo cáo kết quả
giám sát và nghị quyết giám sát chuyên đề .
2. Trưởng Đoàn
giám sát quyết định việc tổ chức họp hoặc xin ý kiến bằng văn bản các thành
viên Đoàn giám sát, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo báo
cáo, nghị quyết.
3. Trưởng đoàn
giám sát chỉ đạo Tổ giúp việc chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo báo cáo kết quả giám
sát, nghị quyết giám sát chuyên đề trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến tại
phiên họp.
Điều 32. Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về báo cáo kết quả giám
sát của Đoàn giám sát của Quốc hội
1. Hồ sơ trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội bao gồm:
a) Dự thảo báo cáo
tóm tắt kết quả giám sát của Đoàn giám sát của Quốc hội;
b) Dự thảo báo cáo
kết quả giám sát của Đoàn giám sát của Quốc hội;
c) Dự thảo nghị
quyết giám sát chuyên đề;
d) Các phụ lục kèm
theo dự thảo báo cáo kết quả giám sát;
đ) Báo cáo của cơ
quan chịu sự giám sát; tài liệu minh họa và các tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
Tài liệu quy định
tại điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu khác được gửi
bằng bản điện tử.
2. Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 27 Luật hoạt động giám sát
của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Kết thúc phiên họp,
Chủ tọa kết luận những vấn đề cần tiếp thu, chỉnh lý, bổ sung để hoàn thiện báo
cáo của Đoàn giám sát.
3. Trưởng Đoàn
giám sát chỉ đạo Tổ giúp việc hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát và dự thảo
nghị quyết giám sát chuyên đề theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân để trình Quốc hội xem xét tại kỳ họp.
Báo cáo kết quả giám sát, dự thảo nghị quyết giám sát chuyên đề phải được gửi
xin ý kiến thành viên Đoàn giám sát; có thể được gửi xin ý kiến cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát, cơ quan có liên quan; gửi xin ý kiến lãnh đạo
Quốc hội trước khi gửi đến đại biểu Quốc hội.
Điều 33. Phục vụ Quốc hội xem xét báo cáo giám sát chuyên đề tại kỳ họp
1. Hồ sơ trình Quốc
hội bao gồm:
a) Báo cáo tóm tắt
kết quả giám sát của Đoàn giám sát của Quốc hội;
b) Báo cáo kết quả
giám sát của Đoàn giám sát của Quốc hội;
c) Dự thảo nghị
quyết giám sát chuyên đề của Quốc hội;
d) Các phụ lục kèm
theo báo cáo kết quả giám sát;
đ) Báo cáo của cơ
quan chịu sự giám sát; tài liệu minh họa và các tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
Tài liệu quy định
tại các điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại
được gửi bằng bản điện tử.
2. Tổng thư
ký Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định việc phát
thanh, truyền hình trực tiếp đối với phiên họp xem xét báo cáo kết quả giám sát
khi xem xét, quyết định chương trình kỳ họp.
3. Trưởng đoàn chỉ
đạo việc tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội, hoàn thiện dự thảo nghị quyết, gửi
xin ý kiến thành viên Đoàn giám sát, Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi trình
Quốc hội biểu quyết thông qua.
Điều 34. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo giám sát của Đoàn
giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp
1. Hồ sơ trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội bao gồm:
a) Báo cáo tóm tắt
của Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Báo cáo kết quả
giám sát của Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Dự thảo nghị quyết
giám sát chuyên đề của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
d) Các phụ lục kèm
theo dự thảo báo cáo kết quả giám sát;
đ) Báo cáo của cơ
quan chịu sự giám sát; tài liệu minh họa và các tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
Tài liệu quy định
tại các điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại
được gửi bằng bản điện tử.
2. Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo giám sát của
Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp theo
trình tự quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật hoạt động giám sát
của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
3. Sau phiên họp Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Trưởng Đoàn giám sát tiếp thu ý kiến của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, hoàn thiện dự thảo nghị quyết giám sát chuyên đề, gửi xin ý kiến Ủy
ban thường vụ Quốc hội trước khi trình Chủ tịch Quốc hội ký ban hành.
Mục 4. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỊU SỰ GIÁM
SÁT
Điều 35. Trách nhiệm trong việc báo cáo đoàn giám sát
1. Báo cáo của cơ
quan, tổ chức chịu sự giám sát phải bám sát đề cương, yêu cầu của Đoàn giám
sát, do người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát hoặc người được ủy quyền
ký, gửi đến Đoàn giám sát.
Trường hợp cơ quan
chịu sự giám sát là Chính phủ, các báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ về lĩnh vực do Chính phủ giao gửi đến Đoàn giám sát
dùng thể thức là báo cáo của Chính phủ.
2. Đối với các cơ
quan, tổ chức nơi Đoàn công tác của Đoàn giám sát đến làm việc, báo cáo của cơ
quan, tổ chức phải được gửi bằng bản giấy và bản điện tử đến Đoàn công tác chậm
nhất là 03 ngày trước ngày làm việc.
Trường hợp Đoàn
công tác yêu cầu báo cáo bổ sung, chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
làm việc, cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát có trách nhiệm báo cáo bổ sung bằng
văn bản.
Điều 36. Trách nhiệm trong việc đáp ứng yêu cầu giám sát
1. Khi nhận được
yêu cầu của Đoàn giám sát, cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch làm việc với Đoàn giám sát, gửi bản giấy
và bản điện tử đến Đoàn giám sát chậm nhất là 03 ngày trước ngày Đoàn
giám sát làm việc với cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát.
2. Đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các yêu cầu
của Đoàn giám sát, Đoàn giám sát có văn bản gửi đến cấp trên quản lý
trực tiếp cơ quan, tổ chức đó hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý
theo quy định của pháp luật.
Mục 5. PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN GIÁM SÁT
Điều 37. Tổ giúp việc Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội
1. Trên cơ sở thống
nhất với Trưởng đoàn giám sát, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định thành lập
Tổ giúp việc Đoàn giám sát và phân công phối hợp tham mưu, phục vụ hoạt động
giám sát.
Tổ giúp việc có từ
10 đến 22 thành viên, bao gồm:
a) Tổ trưởng là
thành viên Đoàn giám sát, phụ trách chung;
b) 01 Tổ phó phụ
trách về nội dung;
c) 01 Tổ phó phụ
trách về chương trình, kế hoạch, tổ chức phục vụ;
d) Các thành viên
là lãnh đạo, chuyên viên các vụ liên quan của Văn phòng Quốc hội.
2. Hoạt động của Tổ
giúp việc:
a) Tổ trưởng Tổ giúp
việc chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn giám sát về công việc của Tổ;
b) Các thành viên
triển khai công việc theo phân công và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng.
Thành viên Tổ giúp
việc là lãnh đạo đơn vị được sử dụng bộ máy của đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ;
các thành viên Tổ giúp việc có trách nhiệm tham dự các cuộc làm việc của Đoàn
giám sát, Đoàn công tác, tham gia ý kiến khi có yêu cầu;
c) Thành viên Tổ giúp việc có thể
được bổ sung, điều chỉnh theo yêu cầu của Trưởng Đoàn giám sát;
d) Tổ giúp việc tự giải thể khi
Đoàn giám sát hoàn thành nhiệm vụ.
3. Tổ giúp việc có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Nghiên cứu, tập hợp, tổng hợp
các tư liệu, tài liệu, báo cáo và thông tin có liên quan phục vụ hoạt động của
Đoàn giám sát;
b) Tham mưu, phục
vụ xây dựng chương trình, kế hoạch, chuẩn bị các văn bản, tổ chức phục vụ,
công tác bảo đảm các hoạt động của Đoàn giám sát; giúp Đoàn giám sát theo
dõi, tổng hợp, đánh giá rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn.
Điều 38. Giúp việc các đoàn công tác, hội thảo, tọa đàm
1. Tổ giúp việc tổ
chức các nhóm giúp việc phục vụ Đoàn công tác, hội thảo, tọa đàm bao
gồm lãnh đạo vụ, chuyên viên phục vụ về chương trình, kế hoạch, công
tác bảo đảm, nội dung. Nhóm giúp việc của Đoàn công tác không quá 07 người;
nhóm giúp việc hội thảo, tọa đàm không quá 12 người.
2. Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội tại địa phương nơi đoàn công tác đến làm việc, nơi tổ chức hội
thảo, tọa đàm phối hợp với nhóm giúp việc trong việc phục vụ hoạt động của đoàn
công tác, tổ chức hội thảo, tọa đàm.
Điều 39. Tổ chức phục vụ Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội
1. Tổng thư ký
Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội hoặc người được ủy quyền ký, phát
hành các văn bản của Đoàn giám sát, trừ kế hoạch giám sát chi tiết
và báo cáo kết quả giám sát. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội hoặc Phó Chủ
nhiệm Văn phòng Quốc hội được phân công trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức phục
vụ các hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Tại các cuộc
họp, cuộc làm việc, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, Tổ giúp việc có trách
nhiệm cung cấp bộ tài liệu đầy đủ phục vụ thành viên Đoàn giám sát theo
yêu cầu của Trưởng đoàn; các đại biểu khác nhận bản giấy các văn bản trình
bày tại cuộc họp, làm việc, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, nhận bản
điện tử các tài liệu khác khi có yêu cầu.
3. Các cuộc họp,
cuộc làm việc, hội nghị, hội thảo, tọa đàm không trang trí hoa tươi, khẩu hiệu
chào mừng. Việc bố trí phòng họp bảo đảm Đoàn giám sát và cơ quan chịu sự giám
sát ngồi đối diện nhau; bố trí biển tên ghi danh cho Trưởng đoàn, Phó trưởng
đoàn giám sát, Trưởng Đoàn công tác, người chủ trì báo cáo; bố trí biển chung
cho thành viên Đoàn giám sát, các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia. Việc
tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu do Tổ giúp việc phối hợp với cơ quan chịu sự
giám sát thực hiện, bảm đảm trang trọng, ngắn gọn.
6. Tổ giúp việc có
trách nhiệm bảo đảm công tác hậu cần phục vụ các hoạt động của Đoàn giám sát.
Trong quá trình làm việc với cơ quan chịu sự giám sát, Trưởng Đoàn giám sát,
Phó Trưởng Đoàn giám sát được bố trí xe riêng; thành viên Đoàn công tác đi
xe chung do Tổ giúp việc bố trí.
Chương IV
ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG
CÁC ĐOÀN GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ VÀ HOẠT ĐỘNG GIẢI TRÌNH TẠI CÁC CƠ QUAN
CỦA QUỐC HỘI
Điều 40. Điều
hòa hoạt động giám sát khi xây dựng kế hoạch giám sát
1. Chậm nhất là ngày 30 tháng 10 hằng năm, Hội
đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội gửi đến Tổng thư ký Quốc hội chương trình giám sát năm sau
của Hội đồng, Ủy ban, trong đó dự kiến kế hoạch
giám sát cụ thể, xác định rõ nội dung giám sát, các địa
phương đến giám sát trong từng tháng để tổng hợp, phục
vụ công tác điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của năm sau.
Đối với hoạt
động giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của cử tri, hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Trưởng
các Ban thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội gửi đến Tổng thư
ký Quốc hội chương trình, kế hoạch công tác, trong đó,
xác định rõ nội dung, các đoàn công tác, các địa phương
đến làm việc trong từng tháng để tổng hợp.
2. Chậm nhất là ngày
30 tháng 11 hàng năm, Tổng thư ký Quốc hội thông báo bản tổng hợp
kế hoạch hoạt động của các đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, hoạt động giám sát của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri,
hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đến các cơ quan hữu quan, các địa
phương để phục vụ, theo dõi thực hiện, làm cơ sở để điều hòa các đoàn công tác
phát sinh trong năm sau.
Điều 41.
Phương thức điều hòa hoạt động của các đoàn giám sát chuyên đề, hoạt động
giám sát về giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri và hoạt động
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Điều hòa về số
lượng chuyên đề và địa phương giám sát hằng năm:
a) Khi xây dựng
chương trình giám sát của Quốc hội và thành lập các đoàn giám sát chuyên đề của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định mỗi kỳ họp giám
sát 01 chuyên đề; năm chuyển giao giữa hai nhiệm kỳ, Quốc hội tiến hành giám
sát 01 chuyên đề tại kỳ họp cuối năm; mỗi đoàn giám sát chuyên đề của Quốc hội
tổ chức không quá 05 đoàn công tác đến làm việc tại không quá 15 địa phương;
b) Ủy ban thường vụ
Quốc hội tiến hành giám sát không quá 02 chuyên đề trong một năm, bố trí tại
phiên họp tháng 8 và tháng 9; năm chuyển giao giữa hai nhiệm kỳ, Ủy ban thường
vụ Quốc hội tiến hành giám sát 01 chuyên đề tại phiên họp tháng 9; mỗi
đoàn giám sát chuyên đề của Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức không quá 05 đoàn
công tác đến làm việc tại không quá 12 địa phương;
c) Ban dân nguyện
giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức hoạt động giám sát về giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri tại tổng số không quá 18 địa phương;
Ban công tác đại
biểu giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức hoạt động giám sát hoạt động của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại tổng số không quá 09 địa phương;
d) Hội đồng dân tộc
tổ chức giám sát không quá 03 chuyên đề trong một năm; mỗi Ủy ban của Quốc hội tổ
chức giám sát không quá 02 chuyên đề trong 01 năm. Mỗi đoàn giám sát chuyên đề tổ chức các đoàn công tác đến làm việc tại
không quá 09 địa phương;
đ) Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội được giao chủ trì giúp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội về nội dung chuyên môn có thể không tiến hành giám
sát chuyên đề riêng của cơ quan mình.
2. Nguyên tắc điều hòa hoạt động
giám sát của các cơ quan:
a) Bảo đảm tại một địa phương
trong 01 tháng có không quá 02 đoàn công tác đến làm việc và trong một thời điểm
chỉ có 01 đoàn công tác; đối với thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và thành
phố Hồ Chí Minh, trong 01 tháng có không quá 03 đoàn công tác đến làm việc và
lịch làm việc không trùng nhau;
b) Không tiến hành làm việc
tại địa phương trong thời gian 10 ngày trước ngày khai mạc và sau ngày
bế mạc kỳ họp Quốc hội; thực hiện nghiêm sự điều hòa của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; hạn chế tối đa sự điều chỉnh kế hoạch làm
việc; trường hợp phải điều chỉnh kế hoạch thì thông báo đến Tổng thư ký Quốc hội
để tổng hợp, điều hòa;
c) Việc sắp xếp các đoàn công
tác làm việc tại địa phương được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: Đoàn
giám sát của Quốc hội; Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Đoàn giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; Đoàn công tác
của các Ban thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đối với các Đoàn giám sát của
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn công tác của các Ban thuộc Ủy
ban thường vụ Quốc hội được sắp xếp theo thời gian nhận được dự kiến kế hoạch.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc phối hợp thực hiện
hoạt động giám sát của các cơ quan ở cùng một địa phương, tại cùng một thời điểm.
Việc điều chỉnh thời gian các
đoàn công tác làm việc tại địa phương được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
Đoàn giám sát đã được nêu tại bản tổng hợp kế hoạch hoạt động của các Đoàn giám
sát quy định tại khoản 2 Điều 40 của Quy chế này; Đoàn giám sát của Quốc hội;
Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Đoàn giám sát của
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; Đoàn công tác của các Ban thuộc Ủy
ban thường vụ Quốc hội. Đối với các Đoàn giám sát của Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội, Đoàn công tác của các Ban thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội
được điều chỉnh theo thời gian nhận được dự kiến kế hoạch.
Điều 42.
Thực hiện điều hòa hoạt động giám sát của các cơ quan
1. Trước khi điều
chỉnh thời gian, địa điểm làm việc tại địa phương so với thời gian, địa điểm
trong bản tổng hợp kế hoạch hoạt động của các Đoàn giám sát quy định tại khoản
2 Điều 40 của Quy chế này, Trưởng đoàn công tác của Đoàn giám sát của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Trưởng Đoàn giám sát của Hội đồng dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, Trưởng Đoàn công tác của các Ban thuộc Ủy ban thường
vụ Quốc hội có trách nhiệm thông báo tới Tổng thư ký Quốc hội. Chậm nhất là
03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo, Tổng thư ký Quốc hội thông báo
tới đoàn giám sát về việc điều hòa kế hoạch giám sát.
2. Chậm nhất là
ngày 25 hằng tháng, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban, các Ban thông
báo bằng văn bản đến Văn phòng Quốc hội kết quả sơ bộ hoạt động của
các đoàn công tác trong tháng và dự kiến kế
hoạch của tháng tiếp theo. Trong thông báo nêu rõ nội dung, thời
gian, thành phần, địa điểm tiến hành làm việc của các đoàn công tác.
Đối với địa
phương có số đoàn công tác vượt quy định tại điểm a khoản 2 Điều 41 của
Quy chế này, Đoàn đại biểu Quốc hội thông báo đến Văn phòng Quốc hội về
số lượng đoàn công tác; nội dung làm việc; thành phần tham gia; thời
gian làm việc cụ thể tại địa phương.
3. Chậm nhất là ngày
05 hằng tháng, Văn phòng Quốc hội giúp Tổng
thư ký Quốc hội hoàn thiện báo cáo tổng hợp hoạt động giám sát trong tháng trước của các cơ quan Quốc hội.
4. Tháng 12
hàng năm, Văn phòng Quốc hội giúp Tổng thư ký Quốc hội xây dựng báo cáo
tổng hợp, rút kinh nghiệm về công tác điều hòa hoạt động giám sát để báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo đến các cơ quan hữu quan.
Điều 43. Điều
hòa hoạt động giải trình tại Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Việc điều hòa hoạt động giải
trình theo nguyên tắc: đối với một bộ, ngành, cơ quan, trong cùng một ngày,
không tham gia chủ trì báo cáo giải trình quá một cơ quan của Quốc hội;
trong một tháng không tham gia chủ trì báo cáo giải trình quá hai
lần.
2. Văn phòng Quốc
hội giúp Tổng thư ký Quốc hội tham mưu điều hòa hoạt động giải trình như sau:
chậm nhất là ngày 20 tháng 12 và 20 tháng 6 hằng năm, Hội đồng dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, xây dựng kế hoạch hoạt động báo cáo giải trình trong
06 tháng tiếp theo và gửi đến Tổng thư ký Quốc hội để tổng hợp, giúp Ủy ban
thường vụ Quốc hội thực hiện việc điều hòa. Nếu có sự trùng lặp, Tổng thư ký
Quốc hội đề nghị các cơ quan điều chỉnh cho phù hợp trước khi thông báo kế hoạch
chính thức đến các cơ quan có liên quan để thực hiện.
3. Tháng 12 hằng năm, Văn phòng
Quốc hội giúp Tổng thư ký Quốc hội xây dựng báo cáo đánh giá, rút kinh nghiệm về
công tác điều hòa hoạt động giải trình để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội; gửi
báo cáo đến các cơ quan hữu quan.
Chương V
XEM XÉT VIỆC THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT, KIẾN NGHỊ VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT
Mục 1. QUỐC HỘI XEM XÉT VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ CHẤT
VẤN, GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ, NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ CHẤT VẤN
Điều 44. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch thực hiện,
đề cương báo cáo của các cơ quan chịu sự giám sát
1. Chậm nhất là
ngày 01 tháng 3 của năm giữa nhiệm kỳ và năm cuối nhiệm kỳ, Tổng thư ký Quốc hội
chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực các Ủy ban của
Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch thực hiện, đề cương
báo cáo việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, giám sát
chuyên đề, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn (sau đây gọi
là nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề) gửi đến Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện.
2. Kế hoạch phải
nêu rõ mục đích, yêu cầu; cơ quan báo cáo; cơ quan thẩm tra; cơ quan tham gia
thẩm tra; thời hạn; tiến độ triển khai; trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan. Kế
hoạch được gửi kèm theo bản phân công cơ quan thẩm tra, cơ quan tham gia thẩm
tra theo từng mục nội dung của các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề.
3. Đề cương báo
cáo phải nêu rõ kết quả đạt được; những vấn đề còn tồn tại, hạn chế so với các
yêu cầu, mục tiêu, chỉ số nêu tại các nghị quyết, kèm theo số liệu, mẫu biểu
minh họa chi tiết; nguyên nhân; trách nhiệm của người đứng đầu; giải pháp, kiến
nghị và cam kết thực hiện trong thời gian tới đối với những nội dung chưa hoàn
thành theo các nghị quyết.
Điều 45. Chuẩn bị báo cáo của các cơ quan
1. Cơ quan chịu
sự giám sát chuẩn bị báo cáo việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám
sát chuyên đề theo quy định sau đây:
a) Chậm nhất là ngày
15 tháng 7 của năm giữa nhiệm kỳ và năm cuối nhiệm kỳ, cơ quan chịu sự giám sát
gửi Báo cáo về việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề đến
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có liên quan để thẩm tra, tham gia thẩm
tra; Báo cáo phải bám sát yêu cầu, đề cương do Ủy ban thường vụ Quốc hội
ban hành;
b) Đối với các nội
dung thuộc trách nhiệm của Chính phủ, Chính phủ có trách nhiệm báo
cáo tổng hợp. Báo cáo phải nêu rõ: đánh giá chung về tình hình thực hiện
các nghị quyết; đánh giá cụ thể về kết quả đạt được trong từng lĩnh
vực, trong đó nêu rõ các mục tiêu, chỉ số đã đạt được , chưa đạt được
theo yêu cầu của các nghị quyết; nguyên nhân, trách nhiệm của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, người đứng đầu các bộ, ngành có liên quan.
2. Việc thẩm tra
và tổng hợp nội dung thẩm tra báo cáo việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn,
giám sát chuyên đề được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất là
ngày 15 tháng 8 của năm giữa nhiệm kỳ và năm cuối nhiệm kỳ, Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội có liên quan hoàn thiện báo cáo thẩm tra việc thực hiện các
nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình gửi
đến Tổng thư ký Quốc hội để tổng hợp. Báo cáo thẩm tra phải bám sát yêu cầu, mục
tiêu, chỉ số tại các nghị quyết; nêu rõ những việc đã hoàn thành, những việc
chưa hoàn thành, những việc không đạt yêu cầu của người bị chất vấn, cơ quan chịu
sự giám sát, có số liệu, thông tin minh họa cụ thể;
b) Trên cơ sở báo
cáo thẩm tra của các cơ quan của Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội xây dựng báo
cáo tổng hợp nội dung thẩm tra trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét tại
phiên họp. Báo cáo tổng hợp phải đánh giá được tình hình chung trong việc thực
hiện các nghị quyết; nêu rõ những việc đã hoàn thành, những việc chưa hoàn
thành hoặc chuyển biến chậm, những việc không đạt yêu cầu đối với từng lĩnh vực;
đưa ra những kiến nghị về xử lý những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện nghị
quyết, xử lý trách nhiệm đối với những người có liên quan.
Điều 46. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về việc thực hiện
các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề
1. Hồ sơ trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội bao gồm:
a) Báo cáo (tóm tắt)
tổng hợp nội dung thẩm tra của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội về việc thực
hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề;
b) Báo cáo tổng hợp
nội dung thẩm tra của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội về việc thực hiện
các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề; các báo cáo thẩm tra có
liên quan của các cơ quan của Quốc hội;
c) Báo cáo tổng
hợp của Chính phủ và các báo cáo của các bộ, ngành có liên quan về việc
thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề;
d) Báo cáo của
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước và của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát khác về việc
thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề.
2. Tại phiên họp
tháng 9 của năm giữa nhiệm kỳ và năm cuối nhiệm kỳ, Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét, cho ý kiến về việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát
chuyên đề theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà
nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát khác trình bày báo cáo
tóm tắt việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề;
b) Tổng thư ký Quốc
hội trình bày Báo cáo (tóm tắt) tổng hợp nội dung thẩm tra của Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội;
c) Ủy ban thường vụ
Quốc hội thảo luận;
d) Chủ tọa kết luận
về những nội dung hoàn thiện các báo cáo trước khi trình ra kỳ họp Quốc
hội.
3. Các cơ quan
liên quan tiếp thu ý kiến Ủy ban thường vụ Quốc hội để hoàn thiện
báo cáo gửi tới đại biểu Quốc hội theo quy định.
Điều 47. Phục vụ Quốc hội xem xét kết quả việc thực hiện các nghị quyết
về chất vấn, giám sát chuyên đề
1. Khi xây dựng
chương trình kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định việc
xem xét báo cáo việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề bằng
hình thức chất vấn .
2. Hồ sơ trình Quốc
hội bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 46 của Quy chế này đã tiếp
thu ý kiến tại phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Việc chất vấn
được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 11 của Quy chế này.
4. Ủy ban thường vụ
Quốc hội trình Quốc hội ra nghị quyết về việc thực hiện các nghị quyết về chất
vấn, giám sát chuyên đề theo trình tự quy định tại Điều 12 của Quy chế
này.
5. Nghị quyết
có nội dung cơ bản theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, trong đó nêu rõkết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề; những việc
đã hoàn thành, những việc chưa hoàn thành hoặc chuyển biến chậm, những việc
không đạt yêu cầu đối với từng lĩnh vực; những nội dung cụ thể cần tiếp tục
thực hiện để hoàn thành; chế tài nếu tiếp tục không hoàn thành những nội dung
nêu trên.
6. Nghị quyết về
việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề được gửi đến đại
biểu Quốc hội khi tổ chức bỏ phiếu tín nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 19 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Mục 2. QUỐC HỘI XEM XÉT BÁO CÁO CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ KIẾN
NGHỊ GIÁM SÁT CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 48. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét về kiến nghị giám sát
1. Trước tháng 4
và tháng 9 hằng năm, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội và đại biểu Quốc hội tổng hợp các kết luận, kiến nghị giám sát của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
và đại biểu Quốc hội không được cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát thực
hiện, gửi đến Tổng thư ký Quốc hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Đối với những kết
luận, kiến nghị giám sát cần trình Ủy ban thường vụ Quốc hội sớm hơn, Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội kiến
nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét tại phiên họp gần nhất.
2. Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét kiến nghị giám sát theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 33
của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Kết thúc phiên họp,
Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc ra nghị quyết về vấn đề được kiến nghị
hoặc báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Trên cơ sở đề
nghị của Tổng thư ký Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về vấn đề
được kiến nghị. Nghị quyết bao gồm những nội dung chính như sau:
a) Đánh giá về việc
kết luận, kiến nghị của các chủ thể giám sát, tình hình thực hiện kết luận, kiến
nghị sau giám sát của các cơ quan liên quan;
b) Đánh giá về nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan trong việc thực hiện những kết luận, kiến nghị sau giám sát;
c) Những yêu cầu cụ
thể với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, trong đó nêu rõ yêu cầu thực
hiện, thời hạn hoàn thành, trách nhiệm báo cáo đối với những vấn đề cụ thể; chế
tài nếu tiếp tục không hoàn thành đối với những vấn đề đã kiến nghị;
d) Trách nhiệm thực
hiện nghị quyết đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Trong trường hợp
cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
5. Tổng thư ký Quốc
hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị báo cáo tổng hợp kiến nghị giám sát
trình Quốc hội xem xét tại kỳ họp.
Điều 49. Phục vụ Quốc hội xem xét tổng hợp kiến nghị giám sát
1. Quốc hội xem
xét báo cáo theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật hoạt động giám sát
của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2. Ủy ban thường vụ
Quốc hội giúp Quốc hội chuẩn bị dự thảo nghị quyết về vấn đề được kiến nghị
theo trình tự sau đây:
a) Chậm nhất là 02
ngày, kể từ ngày Quốc hội xem xét báo cáo, Tổng thư ký Quốc hội giúp Ủy ban thường
vụ Quốc hội chuẩn bị dự thảo nghị quyết. Nội dung nghị quyết theo quy định tại
khoản 3 Điều 48 của Quy chế này;
b) Tổng Thư ký Quốc
hội gửi dự thảo nghị quyết xin ý kiến các chủ thể có kiến nghị giám sát, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, tiếp thu, hoàn thiện trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội trước khi gửi xin ý kiến đại biểu Quốc hội;
c) Tổng thư ký Quốc
hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội hoàn thiện báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến đại biểu Quốc hội và dự thảo nghị quyết, trình Quốc hội biểu quyết
thông qua.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Điều 50. Xây dựng chương trình giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội
1. Chậm nhất là
ngày 01 tháng 12 hàng năm, đại biểu Quốc hội dự kiến chương trình giám sát của
mình, gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội để tổng hợp. Chương trình phải nêu rõ sự cần
thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
2. Chậm nhất là ngày
15 tháng 12 hàng năm, căn cứ vào chương trình giám sát của từng
đại biểu Quốc hội, kế hoạch triển khai chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và tình hình
thực tế tại địa phương, Đoàn đại biểu Quốc hội hoàn thành việc xây dựng
chương trình, kế hoạch giám sát của Đoàn cho năm sau. Kế hoạch giám sát
của Đoàn đại biểu Quốc hội cần gắn với hoạt động tiếp xúc cử tri để
tạo thuận lợi cho đại biểu Quốc hội ở trung ương ứng cử tại địa phương
tham gia các hoạt động giám sát của Đoàn. Đoàn đại biểu Quốc hội ban
hành nghị quyết thành lập các đoàn giám sát để tiến hành giám sát theo kế hoạch.
Điều 50a. Thực hiện chương trình giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội
1. Căn cứ vào
chương trình giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, theo yêu cầu của các Đoàn
giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội giúp Đoàn đại biểu Quốc hội ra nghị quyết thành lập các Đoàn giám sát để tiến
hành giám sát chuyên đề; giúp đại biểu Quốc hội tiến hành giám sát tại địa
phương. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn giám sát theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 52 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân.
2. Cuộc làm
việc của Đoàn giám sát được tiến hành theo trình tự quy định tại khoản
2 Điều 27 của Quy chế này.
3. Đối với chuyên
đề thuộc chương trình giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội giúp Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp kiến nghị để gửi đến cơ quan
chịu sự giám sát, cơ quan hữu quan và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện.
4. Đối với chuyên
đề thuộc chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, những tỉnh,
thành phố không nằm trong kế hoạch giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tại đó tổ chức giám sát và gửi báo cáo kết quả giám
sát theo đề cương, kế hoạch và yêu cầu cụ thể của Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội; những tỉnh, thành phố nằm trong kế hoạch giám sát của
Quốc hội, Ủy ban thường, Đoàn đại biểu Quốc hội tại đó tham gia theo yêu cầu
cụ thể của các Đoàn giám sát.
5. Chậm nhất là
ngày 15 tháng 01 hằng năm, đại biểu Quốc hội gửi báo cáo kết quả thực hiện
chương trình giám sát năm trước đến Đoàn đại biểu Quốc hội để tổng hợp. Chậm nhất
là ngày 01 tháng 02 hằng năm, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội giúp Đoàn đại
biểu Quốc hội gửi báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện chương trình giám sát
năm trước của Đoàn đại biểu Quốc hội và của các đại biểu Quốc hội trong Đoàn đến
Ủy ban thường vụ Quốc hội qua Tổng thư ký Quốc hội kèm theo phụ lục tổng hợp
các kiến nghị.
Chậm nhất là ngày
31 tháng 3 hàng năm, Tổng thư ký Quốc hội xây dựng dự thảo báo cáo tổng hợp
kết quả hoạt động giám sát trong năm trước của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 50b. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát của Đoàn đại biểu
Quốc hội
1. Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội nghiên cứu, tổng hợp, giúp Trưởng Đoàn giám sát xây dựng dự
thảo báo cáo kết quả giám sát chuyên đề .
2. Trưởng Đoàn
giám sát quyết định việc tổ chức họp hoặc xin ý kiến bằng văn bản các thành
viên Đoàn giám sát, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo báo
cáo.
3. Trưởng Đoàn giám
sát chỉ đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo báo
cáo kết quả giám sát chuyên đề.
4. Đoàn đại biểu
Quốc hội xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo quy định tại khoản 4 Điều 52 của
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Điều 50c. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát phải thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
56 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; trường hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc các kiến nghị, Đoàn đại
biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội có văn bản gửi đến Hội đồng nhân dân
cùng cấp để làm cơ sở cho việc xem xét, đánh giá trong quá trình lấy
phiếu tín nhiệm các chức danh liên quan hoặc gửi đến Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 51. Tổng hợp, theo dõi việc trả lời kiến nghị cử tri
1. Chậm nhất là 20
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội gửi báo cáo bản
giấy và bản điện tử đến Ủy ban thường vụ Quốc hội qua Ban dân nguyện về tổng hợp
kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở
trung ương.
2. Đoàn đại biểu
Quốc hội chỉ đạo Văn phòng giúp việc theo dõi, tổng hợp nội dung trả lời của
các cơ quan đối với những vấn đề được cử tri kiến nghị, tránh trùng lặp việc
yêu cầu các cơ quan trả lời nội dung đã kiến nghị hoặc kiến nghị lại các nội
dung đã được giải quyết.
Chương VII
CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
Điều 52. Mẫu văn bản phục vụ hoạt động giám sát
Tổng thư ký Quốc hội
ban hành các mẫu văn bản sau đây: phiếu chất vấn; phiếu xin ý kiến đánh giá
kết quả hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội; nghị quyết thành lập Đoàn
giám sát, kế hoạch giám sát ban hành kèm theo nghị quyết; nghị quyết về giám
sát chuyên đề; nghị quyết về chất vấn tại kỳ họp Quốc hội; kế hoạch triển khai
hoạt động hậu giám sát; đề cương báo cáo của cơ quan chịu sự giám sát về việc
thực hiện nghị quyết sau giám sát và các mẫu văn bản liên quan khác phục vụ hoạt
động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 53. Công tác truyền thông phục vụ hoạt động giám sát
1. Vụ Thông tin
giúp Tổng thư ký Quốc hội thực hiện việc đăng tải thông tin, tài liệu liên quan
đến hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trên các phương
tiện thông tin đại chúng và Cổng thông tin điện tử Quốc hội; định hướng đưa tin về nội dung giám sát, yêu cầu cơ quan báo chí cải
chính về việc đăng tải thông tin sai sự thật về hoạt động giám sát của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định
của pháp luật về báo chí; tổ chức xây dựng báo cáo dư luận xã hội về hoạt động
giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Vụ Phục vụ hoạt động giám sát giúp
Tổng thư ký Quốc hội đảm bảo nội dung của trang giám sát trên Cổng thông tin điện
tử Quốc hội; xây dựng kế hoạch, biên tập nội dung các chuyên mục giám sát trên
Cổng thông tin điện tử Quốc hội và các phương tiện truyền thông; giúp Tổng thư
ký Quốc hội chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn về lĩnh vực giám sát.
3. Văn phòng Quốc
hội đảm bảo công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ hoạt động của các đoàn
giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Các cơ quan
thông tấn báo chí tham dự, đưa tin về các phiên chất vấn tại kỳ họp Quốc hội và
phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc phát thanh, truyền hình trực tiếp
phiên chất vấn được thực hiện trên Đài Truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt
Nam, Kênh truyền hình Quốc hội. Phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội có nội
dung chất vấn được truyền hình trực tuyến đến các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương để các đại biểu Quốc hội tham gia.
Công tác truyền
thông đối với các hoạt động giám sát khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
5. Cơ quan thông tấn
báo chí được tạo điều kiện thuận lợi để tham dự, đưa tin các phiên họp về hoạt
động giám sát của Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp của Ủy ban thường vụ
Quốc hội và bảo đảm việc đưa tin chính xác, khách quan theo quy định của pháp
luật về báo chí.
Điều 54. Trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong việc cung cấp
thông tin phục vụ hoạt động giám sát
1. Chính phủ, Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước và cơ quan, tổ chức hữu
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin thông qua Tổng thư ký Quốc hội, bố trí
cán bộ tham gia phục vụ hoạt động giám sát theo yêu cầu giám sát của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
2. Các viện nghiên
cứu, cơ quan thống kê tự mình hoặc theo yêu cầu giám sát của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội hoặc theo hợp đồng tiến hành nghiên cứu, cung cấp thông tin
liên quan đến hoạt động giám sát thông qua Tổng thư ký Quốc hội.
3. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Đoàn đại biểu Quốc hội, Ban dân nguyện của Ủy
ban thường vụ Quốc hội trong việc tập hợp, tổng hợp kiến nghị của cử tri cả nước,
đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời khi xây dựng chương trình giám sát,
tổ chức hoạt động chất vấn của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.