ỦY BAN THƯỜNG
VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
933/NQ-UBTVQH14
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 4 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÀNH LẬP THỊ XÃ NGHI SƠN VÀ CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ
NGHI SƠN, TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Căn cứ Luật Tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị
hành chính;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số
77/TTr-CP ngày 09 tháng 3 năm 2020, Tòa án nhân dân tối cao tại Tờ trình số
123/TTr-TANDTC ngày 12 tháng 3 năm 2020, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại Tờ
trình số 13/TTr-VKSTC ngày 19 tháng 3 năm 2020, Ủy ban Tư pháp tại văn bản số
2424/BC-UBTP14 ngày 23 tháng 3 năm 2020 và Báo cáo thẩm tra số 3132/BC-UBPL14
ngày 20 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban Pháp luật,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thành lập thị xã Nghi Sơn và các phường thuộc thị xã Nghi
Sơn, tỉnh Thanh Hóa
1. Thành lập thị xã Nghi Sơn trên cơ sở toàn bộ
455,61 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 307.304 người của huyện
Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Thị xã Nghi Sơn giáp các huyện Như Thanh, Nông Cống,
Quảng Xương; tỉnh Nghệ An và Biển Đông.
2. Thành lập các phường thuộc thị xã Nghi Sơn:
a) Thành lập phường Hải Châu trên cơ sở toàn bộ
9,09 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.195 người của xã Hải
Châu.
Phường Hải Châu giáp phường Hải Ninh, xã Thanh
Thủy và huyện Quảng Xương;
b) Thành lập phường Hải An trên cơ sở toàn bộ
6,26 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.528 người của xã Hải
An.
Phường Hải An giáp phường Hải Ninh, phường Tân
Dân, xã Ngọc Lĩnh và Biển Đông;
c) Thành lập phường Tân Dân trên cơ sở toàn bộ
9,64 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.586 người của xã Tân
Dân.
Phường Tân Dân giáp phường Hải An, phường Hải
Lĩnh, các xã Các Sơn, Định Hải, Ngọc Lĩnh và Biên Đông;
d) Thành lập phường Hải Lĩnh trên cơ sở toàn bộ
8,43 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.863 người của xã Hải
Lĩnh.
Phường Hải Lĩnh giáp phường Ninh Hải, phường Tân
Dân, xã Định Hải và Biển Đông;
đ) Thành lập phường Ninh Hải trên cơ sở toàn bộ
6,32 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.321 người của xã Ninh
Hải.
Phường Ninh Hải giáp phường Hải Hòa, phường Hải
Lĩnh, xã Định Hải, xã Hải Nhân và Biển Đông;
e) Thành lập phường Bình Minh trên cơ sở toàn bộ
6,41 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.471 người của xã
Bình Minh.
Phường Bình Minh giáp các phường Hải Bình, Hải
Hòa, Hải Thanh, Nguyên Bình, Xuân Lâm và Biển Đông;
g) Thành lập phường Hải Thanh trên cơ sở toàn bộ
2,77 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 19.440 người của xã Hải
Thanh.
Phường Hải Thanh giáp phường Bình Minh, phường Hải
Bình và Biển Đông;
h) Thành lập phường Xuân Lâm trên cơ sở toàn bộ
9,60 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.799 người của xã Xuân
Lâm.
Phường Xuân Lâm giáp các phường Bình Minh, Hải
Bình, Nguyên Bình và Trúc Lâm;
i) Thành lập phường Trúc Lâm trên cơ sờ toàn bộ
15,52 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.125 người của xã
Trúc Lâm.
Phường Trúc Lâm giáp các phường Hải Bình, Mai
Lâm, Nguyên Bình, Tĩnh Hải, Xuân Lâm, xã Phú Lâm và xã Tùng Lâm;
k) Thành lập
phường Hải Bình trên cơ sở toàn bộ 9,54 km2 diện tích tự nhiên và
quy mô dân số 14.774 người của xã Hải Bình.
Phường Hải Bình giáp các phường Bình Minh, Hải
Thanh, Tĩnh Hải, Trúc Lâm, Xuân Lâm và Biển Đông;
l) Thành lập phường Hải Thượng trên cơ sở toàn bộ
24,21 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 14.394 người của xã Hải
Thượng.
Phường Hải Thượng giáp phường Mai Lâm, phường
Tĩnh Hải, các xã Hải Hà, Hải Yến, Nghi Sơn, Trường Lâm; tỉnh Nghệ An và Biển
Đông;
m) Thành lập phường Hải Hòa trên cơ sở toàn bộ
7,63 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 24.769 người của thị trấn
Tĩnh Gia.
Phường Hải Hòa giáp các phường Bình Minh, Nguyên
Bình, Ninh Hải, xã Hải Nhân và Biển Đông;
n) Thành lập phường Hải Ninh trên cơ sở toàn bộ
10,14 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 15.817 người của xã Hải
Ninh.
Phường Hải Ninh giáp phường Hải An, phường Hải
Châu, các xã Ngọc Lĩnh, Thanh Sơn, Thanh Thủy; huyện Quảng Xương và Biển Đông;
o) Thành lập phường Nguyên Bình trên cơ sở toàn
bộ 33,19 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.070 người của xã
Nguyên Bình.
Phường Nguyên Bình giáp các phường Bình Minh, Hải
Hòa, Trúc Lâm, Xuân Lâm và các xã Định Hải, Hải Nhân, Phú Lâm, Phú Sơn;
p) Thành lập phường Mai Lâm trên cơ sở toàn bộ
17,80 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.985 người của xã
Mai Lâm.
Phường Mai Lâm giáp các phường Hải Thượng, Tĩnh
Hải, Trúc Lâm và các xã Tân Trường, Trường Lâm, Tùng Lâm;
q) Thành lập phường Tĩnh Hải trên cơ sở toàn bộ
6,73 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.915 người của xã
Tĩnh Hải.
Phường Tĩnh Hải giáp các phường Hải Bình, Hải
Thượng, Mai Lâm, Trúc Lâm, xã Hải Yến và Biển Đông.
3. Sau khi thành lập thị xã Nghi Sơn và các phường
trực thuộc, thị xã Nghi Sơn có 31 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 phường: Bình
Minh, Hải An, Hải Bình, Hải Châu, Hải Hòa, Hải Lĩnh, Hải Ninh, Hải Thanh, Hải
Thượng, Mai Lâm, Nguyên Bình, Ninh Hải, Tân Dân, Tĩnh Hải, Trúc Lâm, Xuân Lâm
và 15 xã: Anh Sơn, Các Sơn, Định Hải, Hải Hà, Hải Nhân, Hải Yến, Nghi Sơn, Ngọc
Lĩnh, Phú Lâm, Phú Sơn, Tân Trường, Thanh Sơn, Thanh Thủy, Trường Lâm, Tùng
Lâm.
Điều 2. Thành lập Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
1. Thành lập Tòa án nhân dân thị xã Nghi Sơn, tỉnh
Thanh Hóa trên cơ sở kế thừa Tòa án nhân dân huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
2. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân thị xã Nghi
Sơn, tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở kế thừa Viện kiểm sát nhân dân huyện Tĩnh Gia,
tinh Thanh Hóa.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 6 năm 2020.
2. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành, tỉnh Thanh Hóa có 27 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 23 huyện, 02 thị xã
và 02 thành phố; 559 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 481 xã, 50 phường và 28 thị
trấn.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh Thanh Hóa và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tổ chức thi hành
Nghị quyết này; sắp xếp, ổn định bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định
đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng và an ninh trên địa bàn.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm sắp xếp tổ chức bộ máy, quyết định biên chế, số lượng Thẩm phán, Kiểm
sát viên, công chức khác và người lao động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tên gọi gắn với
địa danh đơn vị hành chính được thành lập mới phải hoàn thành việc đổi tên để
hoạt động với tên gọi quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này kể từ ngày Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành.
4. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Tổng cục Thống kê;
- Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh Thanh Hóa;
- Lưu: HC, PL.
Số e-PAS: 25010.
|
TM. ỦY BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
|