HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
90/2017/NQ-HĐND
|
Kiên Giang,
ngày 20 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28
tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị;
Xét Tờ trình số 147/TTr-UBND ngày 23 tháng 6
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Báo cáo thẩm tra số 99/BC-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan, đơn
vị).
2. Đối tượng
áp dụng
a) Đối với chế
độ công tác phí
- Cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
b) Đối với chế
độ chi hội nghị
- Các hội nghị
chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội
nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ
chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước; kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng
nhân dân và cuộc họp của các Ban Hội đồng nhân dân.
- Các hội nghị
chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị
tập huấn triển khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các hội nghị
chuyên môn, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức
theo quy định trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Điều
2. Nguồn kinh phí để chi công tác phí, chi hội nghị
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu phí được để lại theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp,
dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật (nếu có).
Điều
3. Quy định chung về công tác phí
1. Công tác phí là khoản
chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp
lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang
theo để làm việc (nếu có).
2. Thời gian được hưởng
công tác phí là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có
thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày
nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).
3. Điều kiện để được
thanh toán công tác phí bao gồm:
a) Thực hiện đúng nhiệm
vụ được giao;
b) Được thủ trưởng cơ
quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
c) Có đủ các chứng từ
để thanh toán theo quy định tại Nghị quyết này.
4. Những trường hợp
sau đây không được thanh toán công tác phí:
a) Thời gian điều trị,
điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
b) Những ngày học ở
trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với
người đi học;
c) Những ngày làm việc
riêng trong thời gian đi công tác;
d) Những ngày được
giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời
gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm.
6. Cơ quan, đơn vị cử
người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi
công tác, trừ trường hợp được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều này.
7. Trong những ngày được
cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ
cấp lưu trú còn được thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm
thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh
toán tiền lương làm thêm giờ, bảo đảm nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường
hợp được người có thẩm quyền cử đi công tác phê duyệt làm thêm giờ, không thanh
toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những
ngày nghỉ và không thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ trong thời gian
đi trên các phương tiện như tàu, thuyền, máy bay, xe ô tô và các phương tiện
khác.
8. Đối với đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp
mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân, giám
sát, tiếp xúc cử tri và đi công tác thực hiện các nhiệm vụ khác của đại biểu Hội
đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp nào mời có trách nhiệm
thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp đó.
9. Trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động được các cơ quan tiến hành tố tụng mời
ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn, thì cơ
quan tiến hành tố tụng thanh toán chi phí đi lại và các chi phí khác theo quy định
của pháp luật từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 4. Quy định chung về chế độ chi hội nghị
1. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành
ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập
huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập
huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
2. Khi tổ chức
hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý,
tăng cường hình thức họp trực tuyến, bảo đảm phù hợp với yêu cầu riêng của từng
cuộc họp; thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp
các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ, đầy đủ, đúng yêu cầu nội
dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp,
người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng
người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị
tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại
nghị quyết này, tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp,
không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, không chi
các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh phí được
giao hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thời gian tổ
chức hội nghị:
a) Họp tổng kết
công tác, họp sơ kết, tổng kết chuyên đề, họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ
công tác thực hiện theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Các lớp tập
huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn
kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện
theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đối với các
cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành
hợp lý nhưng không quá 2 ngày;
d) Thời gian
các kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp các Ban Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy
định riêng của cấp có thẩm quyền.
Điều
5. Thanh toán tiền chi phí đi lại
1. Thanh toán
theo hóa đơn thực tế
a) Người đi
công tác được thanh toán tiền chi phí đi lại bao gồm:
- Chi phí chiều
đi và về từ nhà hoặc cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu,
xe vận tải công cộng đến nơi công tác và theo chiều ngược lại;
- Chi phí đi lại
tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga
tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về);
- Cước, phí di
chuyển bằng phương tiện đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương
tiện của người đi công tác;
- Cước tài liệu,
thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà
người đi công tác đã chi trả;
- Cước hành lý
của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không
bao gồm cước hành lý mang theo.
Trường hợp cơ
quan, đơn vị nơi cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố
trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản
chi phí này.
b) Căn cứ quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công
tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem
xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng
phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các
phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về
tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước:
- Hạng ghế
thương gia (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng: Cán bộ lãnh đạo có
hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường:
Dành cho các đối tượng còn lại.
d) Đối với những
vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành
khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận
tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền
thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương
tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện
khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ) Mức thanh
toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của
pháp luật, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các
chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Riêng trường hợp
vé máy bay không bao gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước
hành lý theo đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được
thanh toán tối đa bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường
khác (là vé đã bao gồm cước hành lý mang theo).
2. Thanh toán
khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi
công tác:
a) Đối với các
chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
khi đi công tác: Mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số Điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015
của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng
xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Đối với cán
bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công
tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã
thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng
phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện
bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại
thời điểm đi công tác và đây là mức khoán tối đa; các cơ quan, đơn vị căn cứ
tình hình thực tế mà quy định cụ thể mức khoán trong quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị mình cho phù hợp.
Điều 6. Phụ cấp lưu trú
1. Phụ cấp lưu
trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công
tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi
trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
a) Mức phụ cấp
lưu trú để trả cho người đi công tác: Mức chi 200.000 đồng/ngày.
b) Trường hợp
đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) mức phụ cấp lưu trú để trả cho người
công tác:
- Khoảng cách trên 60km: Mức
chi 160.000 đồng/ngày/người;
- Khoảng cách từ 15km
đến 60km: Mức chi 120.000 đồng/ngày/người.
c)
Cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã đi
công tác trong xã khoảng cách từ 7km đến dưới 15km: Mức chi 70.000 đồng/ngày/người.
2. Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm
vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày
thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những
ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm
quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được
chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả
cho người đi công tác.
Điều 7. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công
tác
1. Nguyên tắc
thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác
a) Đối với
lãnh đạo cấp cao thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước;
b) Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi
phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc
thanh toán theo hóa đơn thực tế;
c) Trường hợp
người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không
phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ.
Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác
bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi
công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số
tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Thanh toán
theo hình thức khoán
a) Các chức
danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán 1.000.000 đồng/ngày/người,
không phân biệt nơi đến công tác.
b) Các đối tượng
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại:
- Đi công tác tại quận, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh và
huyện đảo Phú Quốc, mức khoán 450.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác
tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố
còn lại thuộc tỉnh, mức khoán 350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác
tại các vùng còn lại, mức khoán 300.000 đồng/ngày/người.
3. Thanh toán
theo hoá đơn thực tế
Trong trường hợp
người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại Khoản 2 Điều
này thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn, chứng từ hợp
pháp theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu
chuẩn thuê phòng như sau:
a) Bí thư Tỉnh
ủy được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu
chuẩn một người/phòng, không phân biệt nơi đến công tác.
b) Đi công tác tại các quận, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh
và huyện đảo Phú Quốc:
- Các chức
danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng;
- Đối với các
đối tượng còn lại được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c) Đi công tác
tại các vùng còn lại:
- Các chức
danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ là 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng;
- Đối với các
đối tượng còn lại được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 700.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
d) Trường hợp
người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng
đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới,
thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được
vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).
đ) Trường hợp
người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng
đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách
sạn 1 người/phòng, thì người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê
phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các
chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
e) Các mức chi
thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản
thuế, phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp
người đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng
ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng
ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức
thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh
toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán
khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền,
tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.
Điều 8. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
1. Đối với cán
bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc
các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng;
cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm
vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm
công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền
công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe,
xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Các đối tượng
được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi
thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ
công tác phí theo quy định tại nghị quyết này; đồng thời vẫn được hưởng khoản
tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
Điều 9. Đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành,
liên cơ quan
1. Trường hợp
cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên
cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác có trách nhiệm thanh toán
toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền
thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu
nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp
đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng hoặc phối hợp để cùng thực hiện
các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn
vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền chi phí đi lại cho người đi
công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác
không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác thanh toán tiền chi phí đi lại cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu
trú, tiền thuê phòng nghỉ cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
3. Văn bản
trưng tập (giấy mời, công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác phải ghi rõ trách nhiệm thanh toán
các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Chứng từ thanh toán công tác phí
1. Giấy đi đường
của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác
(hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc
kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy
mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
3. Hóa đơn; chứng
từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương
tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh
toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay
theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận
của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo
thực tế).
4. Bảng kê độ
dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán
(áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).
5. Hóa đơn, chứng
từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).
6. Riêng hồ sơ
thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại Điểm a, Khoản 2,
Điều 5 nghị quyết này gồm: Chứng từ quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.
Điều 11. Nội dung chi tổ chức hội nghị
1. Chi thuê hội
trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu
tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị, phòng họp trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Chi tiền
văn phòng phẩm phục vụ hội nghị; tài liệu, văn phòng phẩm phát cho đại biểu
tham dự hội nghị.
3. Chi thù lao
và các khoản công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên đối với hội nghị tập huấn
nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng
và Nhà nước; chi bồi dưỡng người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị.
4. Tiền thuê
phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường
hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng
đại biểu.
5. Chi giải
khát giữa giờ.
6. Chi hỗ trợ
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ và tiền
phương tiện đi lại.
7. Trong trường
hợp phải tổ chức ăn tập trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi bù
thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã
thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp.
8. Các khoản
chi khác: Chi làm thêm giờ, mua thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường
và các khoản chi liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức hội nghị.
9. Đối với khoản
chi khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác
tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào
khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Mức chi tổ chức hội nghị
1. Chi thù lao
cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình
bày tại hội nghị thực hiện theo Nghị quyết số 88/2014/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12
năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về quy định chế độ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực Kiên Giang.
2. Các khoản
chi công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức
hội nghị chi theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của cơ quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
3. Chi giải
khát giữa giờ: 20.000 đồng/buổi/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ
chức tại địa điểm nội thành của thành phố trực thuộc trung ương: 200.000 đồng/ngày/người;
b) Cuộc họp tổ
chức tại địa điểm nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; thị xã thuộc
tỉnh, tại các huyện đảo: 150.000 đồng/ngày/người;
c) Cuộc họp tổ
chức tại các huyện còn lại: 120.000 đồng/ngày/người;
d) Riêng cuộc
họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000
đồng/ngày/người.
5. Chi bù thêm
phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền
ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Trong trường hợp
phải tổ chức ăn tập trung, mức khoán tại Khoản 4, Điều này không đủ chi phí, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp
và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền tại Khoản
4 Điều này, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng
thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức
phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ
trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do
tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại
biểu này).
6. Chi hỗ trợ
tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương
của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thanh toán
khoán hoặc theo hoá đơn thực tế theo mức chi quy định tại Điều 7 nghị quyết
này.
7. Chi hỗ trợ
tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả
lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thực hiện
theo quy định tại Điều 5 nghị quyết này.
Điều 13. Hóa đơn, chứng từ thanh toán chi hội nghị
1. Văn bản, kế
hoạch tổ chức hội nghị được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Hóa đơn, chứng
từ hợp pháp và bảng kê thanh toán đối với các khoản chi bằng tiền cho người
tham dự hội nghị theo quy định tại nghị quyết này (nếu có) theo quy định của
pháp luật hiện hành về hóa đơn, chứng từ thanh toán.
3 Các nội dung khác thực
hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
4. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại
nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều
14. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
142/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa IX, Kỳ họp thứ tư thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 30
tháng 7 năm 2017./.