HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/2013/NQ-HĐND
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 19 tháng 07 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỖ TRỢ CÁC SÁNG LẬP VIÊN HỢP TÁC XÃ CHUẨN BỊ THÀNH LẬP VÀ HỖ
TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CHO CÁC CHỨC DANH CỦA HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng
7 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày
11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên
hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 173/2012/TT-BTC ngày 22 tháng
10 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài
chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào
tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã;
Xét Tờ trình số 31/TTr-UBND ngày 21 tháng 5 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định mức
chi thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập
và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cho các chức danh của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
ĐắkLắk; Báo cáo thẩm tra số 38/BC-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2013 của Ban Kinh tế
và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành,
thông qua Nghị quyết quy định mức chi hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn
bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định một số nội dung chi, mức chi, để thực hiện
hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo,
bồi dưỡng của hợp tác xã.
Các chương trình, đề án có liên quan đến đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ không
thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị quyết này.
2. Đối tượng áp dụng:
- Các cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền
giao thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các sáng lập viên của các hợp tác xã chuẩn bị
thành lập, đại diện cho các hợp tác xã đăng ký hoạt động theo quy định của Luật
hợp tác xã năm 2003;
- Các chức danh trong Ban Quản trị, Ban Chủ nhiệm,
Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng và xã viên làm công việc chuyên môn, kỹ thuật,
nghiệp vụ của Hợp tác xã.
3. Nội dung và mức hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác
xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã:
a. Hỗ trợ tổ chức các lớp hướng dẫn tập trung và tư
vấn trực tiếp cho đối tượng là các cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền
giao thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các sáng lập viên của các hợp tác xã chuẩn bị
thành lập, đại diện các hợp tác xã đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
- Chi tổ chức các lớp hướng dẫn tập trung:
+ Thù lao giảng viên, báo cáo viên, phụ cấp tiền
ăn, tiền phương tiện đi lại, thuê phòng nghỉ cho giảng viên: Thực hiện theo mức
chi quy định hiện hành tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010
của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
+ Chi nước uống cho học viên; mức: 10.000 đồng/1
người/ngày;
+ Các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến
việc tổ chức lớp: theo hóa đơn, chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ.
- Chi tư vấn trực tiếp:
+ Đối với hướng dẫn viên, cộng tác viên không phải
là cán bộ, công chức: Chi thù lao; mức: 15.000 đồng/1 giờ hướng dẫn trực tiếp;
Chi phí đi lại trong trường hợp đi, về trong ngày thì hỗ trợ mức: 15.000 đồng/1
ngày; Trường hợp đi tư vấn ở xa, phải nghỉ lại thì được thanh toán chế độ công
tác phí như đối với cán bộ công chức đi công tác theo quy định;
+ Đối với cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ tư
vấn, chi bồi dưỡng; mức: 70.000 đồng/1 buổi hướng dẫn trực tiếp (1 buổi tính
bằng 4 giờ làm việc).
b. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cho các chức danh
trong Ban Quản trị, Ban Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng và Xã viên làm
công việc chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các hợp tác xã.
- Hỗ trợ cho các chức danh trong Ban Quản
trị, Ban Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng và Xã viên làm công việc
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các hợp tác xã:
+ Hỗ trợ tiền vé tàu, xe đi và về (bao gồm cả vé
đò, vé phà nếu có) bằng phương tiện giao thông công cộng (trừ máy bay) từ trụ
sở hợp tác xã đến cơ sở đào tạo;
+ Hỗ trợ kinh phí mua giáo trình, tài liệu trực
tiếp phục vụ chương trình khóa học (không bao gồm tài liệu tham khảo);
- Hỗ trợ chi phí cho cơ quan tổ chức lớp học:
+ Thuê hội trường, phòng học (nếu có);
+ Chi in chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp
khóa học, văn phòng phẩm, thuê phương tiện, trang thiết bị phục vụ giảng dạy;
+ Chi nước uống cho học viên: mức 10.000 đồng/1
người/1 ngày;
+ Thù lao giảng viên, báo cáo viên, phụ cấp tiền
ăn, tiền phương tiện đi lại, thuê phòng nghỉ cho giảng viên: Thực hiện theo
khoản a, mục 2, điều 1 của Nghị quyết này;
+ Chi tổ chức tham quan, khảo sát thuộc
chương trình khóa học: Tùy theo yêu cầu của khóa học có tổ chức tham quan, khảo
sát được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong chương trình khóa học, các cơ sở đào
tạo được chi trả tiền thuê xe và các chi phí liên hệ để tổ chức tham quan, khảo
sát cho học viên;
- Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài
liệu phục vụ giảng dạy và học tập: Áp dụng mức chi biên soạn chương trình, giáo
trình các môn học đối với các ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quy định
tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính quy
định về nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương
trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp;
- Đối với đối tượng là các chức danh thuộc
hợp tác xã nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, nghề muối và hoạt động dịch vụ có
liên quan theo Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là hợp tác xã nông nghiệp), ngoài các nội
dung hỗ trợ trên đây còn được hỗ trợ 50% chi phí ăn, ở theo mức cơ sở đào tạo
quy định nhưng không vượt quá mức chi công tác phí do Hội đồng nhân tỉnh quy
định tại Nghị quyết số 27/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh ĐắkLắk và phải bảo đảm trong phạm vi dự toán kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng được giao.
4. Hỗ trợ cho các chức danh trong Ban quản trị, Ban
Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát, kế toán trưởng và Xã viên làm công việc chuyên môn kỹ
thuật, nghiệp vụ của các hợp tác xã, được hợp tác xã cử đi đào tạo tập trung
(chính quy hoặc tại chức) tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, trường dạy nghề, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11
tháng 7 năm 2005 của Chính phủ; được hỗ trợ 70% tiền học phí theo quy định của
trường.
5. Những nội dung khác không quy định trong Nghị
quyết này thì thực hiện theo Thông tư số số 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm
2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11
tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp
tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã và
Thông tư số 173/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012, sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế
tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng
đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại
các kỳ họp.
Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai
thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk
Lắk khóa VIII, Kỳ họp thứ 6 thông qua
ngày 11 tháng 7 năm 2013./.