QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG KHÓA VII - NHIỆM
KỲ 2004 – 2009
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 78/2007/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2007 của
HĐND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Mục đích ban hành Quy chế hoạt động của
Hội đồng nhân dân tỉnh
Quy chế này quy định
chi tiết và bổ sung một số nội dung cụ thể về trách nhiệm, phương thức hoạt động,
mối quan hệ công tác, điều kiện bảo đảm hoạt động trên một số lĩnh vực hoạt động
của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khoá VII, nhằm triển khai thực hiện có hiệu
quả Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân được ban hành kèm theo Nghị quyết số
753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
khoá XI.
Chương
II
Điều 2. Thực hiện quy
định về dự kiến nội dung kỳ họp
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì họp với
Ủy ban nhân dân tỉnh, các Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để dự kiến nội dung kỳ họp theo trình
tự sau đây:
1. Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày về tiến
độ thực hiện Nghị quyết về chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật
hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh và dự kiến các báo cáo, tờ trình, đề án, dự
thảo nghị quyết thuộc trách nhiệm Ủy ban nhân dân tỉnh trình ra kỳ họp.
2. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
trình bày dự kiến các báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết thuộc trách nhiệm
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trình
ra kỳ họp; dự kiến các nội dung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
3. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
chủ trì mời các đại biểu phát biểu ý kiến và trao đổi để thống nhất dự kiến nội
dung kỳ họp.
Điều 3. Thực hiện quy
định về gửi tài liệu kỳ họp đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tài liệu do cơ quan nào trình ra kỳ họp thì
cơ quan đó chịu trách nhiệm in, chuyển đến Văn phòng phục vụ Hội đồng nhân dân
tỉnh để gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
việc phân thành các đợt gửi tài liệu để giúp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
điều kiện nghiên cứu sớm tài liệu kỳ họp.
Trường hợp có tài liệu không thể gửi đúng thời hạn
thì cơ quan trình phải báo cáo lý do với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để
giải trình với đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Thực hiện quy định
về trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự đầy đủ kỳ họp, phiên họp
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không thể
tham dự kỳ họp phải báo cáo rõ lý do với Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh và Tổ
trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt liên
tiếp 3 kỳ họp hoặc vắng mặt quá một phần tư tổng số kỳ họp trong nhiệm kỳ mà
không có lý do chính đáng thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp
với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét tư cách đại biểu.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không thể
tham dự từng phiên họp phải xin phép và được sự đồng ý của Chủ toạ kỳ họp.
Điều 5. Thực hiện quy định
về chấp hành nội quy kỳ họp
1. Nội quy từng kỳ họp do Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua và được gửi kèm theo tài liệu kỳ họp đến đại biểu Hội đồng
nhân tỉnh và khách mời dự kỳ họp.
2. Đại biểu Hội đồng nhân tỉnh tham dự kỳ họp và
khách mời dự kỳ họp có trách nhiệm chấp hành nội quy kỳ họp.
Điều 6. Thực hiện quy định
về khách mời dự kỳ họp
1. Tuỳ theo nội dung kỳ họp, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định danh sách khách mời thuộc cơ
quan Trung ương và các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị kinh doanh và cơ quan thông tin, báo chí ở
địa phương.
2. Đại biểu được cơ quan Trung ương cử về dự kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn
vị tỉnh Lâm Đồng, đại diện Thường trực Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được cung cấp tài liệu kỳ họp như
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; các đại biểu là khách mời khác được cung cấp
các tài liệu cần thiết theo quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Đại biểu được mời dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
tỉnh có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh
và tham dự các phiên họp khác do Chủ toạ kỳ họp mời.
Điều 7. Thực hiện quy định
Chủ toạ kỳ họp chỉ đạo tổng hợp ý kiến thảo luận và ý kiến chất vấn.
Ngay sau phiên họp thảo luận của các Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ toạ kỳ họp chủ trì họp với Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban và Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thư ký kỳ họp, để nghe Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phản ảnh ý
kiến thảo luận và ý kiến chất vấn. Chủ toạ kỳ họp chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến,
tiếp thu ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu mời dự kỳ họp;
chỉ đạo các công việc còn lại theo chương trình làm việc của kỳ họp.
Điều 8. Thực hiện quy định
cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án, báo cáo về việc tiếp
thu, chỉnh lý theo ý kiến của đại biểu HĐND.
1. Tại phiên họp toàn
thể để thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án, đại
diện Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức khác trình dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án phải báo cáo giải trình về việc tiếp thu kiến nghị của các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh tại báo cáo thẩm tra trình kỳ họp và ý kiến của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
2. Chủ toạ kỳ họp điều
hành việc thảo luận khi có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định theo quy định chung.
Điều 9. Rút kinh nghiệm
tổ chức kỳ họp.
Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp liên tịch với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng phục vụ Hội đồng nhân dân tỉnh,
lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan hữu quan, để
đánh giá rút kinh nghiệm công tác tổ chức và phục vụ kỳ họp.
Chương
III
Điều 10. Thực hiện quy
định về xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri hàng năm.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì phối
hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng kế hoạch
tiếp xúc cử tri hàng năm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Kế hoạch tiếp xúc
cử tri hàng năm chủ yếu nhằm xác định tổng thời gian và phương thức, số lượng địa
điểm tiếp xúc cử tri theo đơn vị bầu cử của từng đợt tiếp xúc cử tri trong năm,
đảm bảo cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh lần lượt tham dự đầy đủ các cuộc tiếp
xúc cử tri ở tất cả các địa bàn dân cư thuộc đơn vị bầu ra mình. Trước và sau mỗi
kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ có văn bản hướng dẫn cụ
thể về thời điểm và nội dung tiếp xúc cử tri.
Điều 11. Thực hiện quy
định về tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc hoặc theo chuyên đề.
1. Việc tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc
hoặc theo chuyên đề của đại biểu Hội đồng nhân dân do từng đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh thực hiện khi xét thấy cần thiết để thu thập ý kiến cử tri về
tình hình chấp hành pháp luật và thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Trưởng
ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri
theo chuyên đề khi xét thấy cần thiết để thu thập ý kiến của cử tri có chọn lọc
về những đề án quan trọng sẽ trình ra Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hoặc
thông qua.
Điều 12. Thực hiện quy
định về phối hợp giữa đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh với đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp huyện cùng tiếp xúc cử tri.
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và kế
hoạch tiếp xúc cử tri của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ trưởng Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp huyện có thể tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp huyện phối hợp cùng tiếp xúc cử tri; nguyên tắc phối hợp là phải
tuân thủ về thời gian tập trung tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh đã được bố trí theo kế hoạch.
Điều 13. Thực hiện quy
định đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo với cử tri về dự kiến nội dung kỳ
họp và việc triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương tại hội nghị tiếp xúc cử
tri trước kỳ họp.
1. Để phục vụ cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tiếp xúc cử tri trước mỗi kỳ họp thường lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị báo
cáo tóm tắt đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương và những định hướng
thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng hoặc 1 năm tiếp theo; chuẩn bị bản
tóm tắt mục tiêu và nội dung đề án có phạm vi điều chỉnh rộng dự kiến trình Hội
đồng nhân dân tỉnh trong trường hợp có đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh xét thấy cần lấy ý kiến cử tri.
Tài liệu phục vụ tiếp xúc cử tri được gửi đến
Văn phòng phục vụ Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 5 ngày trước ngày tổ chức
tiếp xúc cử tri để cung cấp cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phân công
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày báo cáo với cử tri tại hội nghị tiếp
xúc cử tri, thời gian báo cáo không kéo dài quá 30 phút.
Điều 14. Thực hiện quy
định tại hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại diện
Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời những vấn đề cử tri nêu lên thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình
1. Tại hội nghị tiếp xúc cử tri, thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm đại diện Ủy ban nhân
dân tỉnh để trả lời những vấn đề cử tri nêu lên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nơi nào không có thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, thì người có trách nhiệm được Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền chịu
trách nhiệm tiếp thu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp thu và trả lời các
ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Điều 15. Thực hiện quy
định về báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri
1. Báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri sau mỗi đợt
tiếp xúc cử tri gồm các nội dung chính sau đây:
a) Kết quả tổ chức tiếp xúc cử tri:
- Danh sách đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tham
gia tiếp xúc cử tri, số buổi tham gia của từng đại biểu.
- Địa điểm tiếp xúc cử tri, số cử tri tham dự tiếp
xúc tại từng địa điểm.
- Tổng số ý kiến của cử tri và số ý kiến phân loại
theo thẩm quyền giải quyết của mỗi cấp.
- Đánh giá chung về kết quả, thiếu sót tồn tại
và nêu kiến nghị.
b)Tổng hợp nội dung ý kiến, kiến nghị của cử tri
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh.
2. Văn bản báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri do Tổ
trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp huyện cùng ký gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong thời hạn đã quy định.
3. Báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri trước kỳ họp
được thực hiện theo hình thức báo cáo nhanh và đính kèm theo bản sao biên bản hội
nghị tiếp xúc cử tri tại các điểm tiếp xúc, để kịp thời phục vụ công tác tổng hợp
chung của tỉnh. Sau đó phải có báo cáo chính thức theo quy định.
Điều 16. Thực hiện quy
định về tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Chậm nhất là 7 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì họp với Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để thông qua dự thảo các báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến
nghị của cử tri để trình ra kỳ họp; báo cáo phân loại ý kiến, kiến nghị của cử
tri để chuyển đến cơ quan, tổ chức hữu quan nghiên cứu, giải quyết.
Điều 17. Thực hiện quy
định về tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhu cầu tiếp
công dân có thể đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí địa điểm tiếp.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đang cư trú và
làm việc tại thành phố Đà Lạt tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đang cư trú và
làm việc tại các huyện và thị xã Bảo Lộc tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân
của chính quyền huyện và thị xã.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Trưởng
ban chuyên trách, Phó Trưởng ban chuyên trách của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
thực hiện chế độ tiếp công dân định kỳ hàng tháng tại trụ sở tiếp công dân của
tỉnh; đồng thời tham gia tiếp công dân định kỳ hàng tháng cùng Ủy ban nhân dân
tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh theo phân công của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 18. Thực hiện quy
định về đôn đốc, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo do đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến.
1. Mẫu văn bản của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
chuyển đơn khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền do Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành để thống nhất thực hiện.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chuyển đơn
khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm
theo dõi về thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật; trực tiếp hoặc
thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có văn bản đôn đốc hoặc yêu cầu cơ
quan, tổ chức cấp trên giải quyết trong trường hợp việc giải quyết để kéo dài
quá thời hạn luật định.
3. Trong trường hợp có cơ sở để nhận định việc
giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với đơn khiếu nại, tố
cáo mình đã chuyển là không thoả đáng, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể
trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để yêu cầu xem xét
lại việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đó.
Chương
IV
THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ
CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 19. Thực hiện quy
định về trả lời chất vấn tại kỳ họp
1. Người trực tiếp trả lời chất vấn phải là thủ
trưởng cơ quan, tổ chức được chất vấn, trường hợp đặc biệt và được sự đồng ý của
Chủ tọa kỳ họp mới ủy nhiệm cấp phó thay mình trả lời
chất vấn.
2. Trong quá trình trả lời chất vấn, Chủ tọa
phiên họp có thể yêu cầu người trả lời chất vấn trình bày lại cho đúng trọng
tâm nội dung chất vấn.
3. Sau khi trả lời chất vấn tại kỳ họp, người trả
lời chất vấn gửi văn bản tóm tắt nội dung trả lời chất vấn đến Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn trong thời gian
không quá 7 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp.
4. Các nội dung chất vấn được Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định cho trả lời bằng văn bản phải được ghi vào biên bản kỳ họp.
Trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày kề từ ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh có văn bản gửi đến người được chất vấn để quy định thời hạn trả lời
bằng văn bản đối với từng nội dung chất vấn.
Điều 20. Thực hiện quy
định về trưng tập cán bộ tham gia Đoàn giám sát
1. Khi nhận được yêu cầu của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trưng tập cán bộ tham gia Đoàn
giám sát theo quy định của pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm tạo điều kiện để cán bộ được trưng tập tham gia Đoàn giám sát đúng thành
phần trưng tập và tham gia đủ thời gian được trưng tập.
2. Cán bộ không phải là đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh được trưng tập tham gia Đoàn giám sát được thanh toán chế độ công tác
theo quy định của Nhà nước từ kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ
thể là:
- Người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được thanh
toán chế độ công tác phí và chế độ làm việc ban đêm, làm thêm giờ;
- Người không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước
được hưởng chế độ hỗ trợ tương đương với chế độ công tác phí và chế độ hỗ trợ
làm việc ban đêm, làm thêm giờ bằng mức hỗ trợ công tác phí.
Điều 21. Thực hiện quy
định về yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có
trách nhiệm chuẩn bị báo cáo bằng văn bản theo đúng yêu cầu, nội dung giám sát;
gửi báo cáo cho Đoàn giám sát trước khi Đoàn tiến hành làm việc theo thời hạn
quy định tại kế hoạch giám sát hoặc lịch làm việc của Đoàn giám sát.
2. Trên cơ sở kết quả làm việc, Trưởng Đoàn giám
sát có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát bổ sung, hoàn thiện
nội dung văn bản báo cáo; thời gian chỉnh lý báo cáo gửi cho Đoàn giám sát chậm
nhất là không quá 5 ngày làm việc.
Điều 22. Thực hiện quy
định về kiến nghị của Đoàn giám sát và tiếp thu, giải quyết kiến nghị của Đoàn
giám sát
1. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân
được giám sát phải có văn bản trả lời Đoàn giám sát về việc tiếp thu, giải quyết
kiến nghị của Đoàn giám sát.
2. Văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
hoặc của Đoàn giám sát về việc yêu cầu chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm
người vi phạm phải quy định rõ thời hạn để cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám
sát thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
hoặc Đoàn giám sát.
Điều 23. Thực hiện quy
định về thời gian thành viên làm việc kiêm nhiệm của các Ban Hội đồng nhân dân
tỉnh phải dành cho hoạt động của Ban
Thành viên các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động
kiêm nhiệm phải dành thời gian cần thiết để tham gia hoạt động giám sát và tham
gia sinh hoạt Ban:
- Trưởng ban, Phó Trưởng ban kiêm nhiệm tối thiểu
là 3 ngày/tháng.
- Thành viên kiêm nhiệm tối thiểu là 2
ngày/tháng.
Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét và đề nghị
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định cho thôi làm nhiệm vụ đối với thành viên không có điều kiện để thực hiện
nhiệm vụ.
THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH
VỀ QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC Ở ĐỊA PHƯƠNG
Điều 24. Thực hiện quy
định về quan hệ công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các báo cáo định
kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và cả năm, báo cáo sơ kết, tổng kết chuyên đề về
tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban liên quan của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Khi có những vấn đề phát sinh giữa 2 kỳ họp
trong việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế
- xã hội, về đầu tư xây dựng cơ bản và ngân sách, thì Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì mời Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban có liên quan của Hội đồng
nhân dân tỉnh để bàn bạc giải quyết.
Điều 25. Thực hiện quy
định về quan hệ công tác với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Quan hệ phối hợp công tác giữa Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh được quy định chi tiết
tại Quy chế phối hợp hoạt động giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thống nhất ban hành.
Điều 26. Thực hiện quy
định về quan hệ công tác giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Thường trực
Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các báo cáo định kỳ
6 tháng và 1 năm về tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
mình, hồ sơ các kỳ họp, kế hoạch giám sát, chương trình công tác hàng tháng cho
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện cho các Đoàn công tác của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh khi về
địa phương công tác; đồng thời có trách nhiệm tham gia công tác kiểm tra - giám
sát của các Đoàn công tác trên khi có yêu cầu.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức
giao ban định kỳ hàng năm với Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh để trao đổi rút kinh nghiệm hoạt động.
Chương
VI
THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH
VỀ BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 27. Thực hiện một
số chế độ đặc thù của địa phương với đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Ngoài các chế độ chung do Ủy ban thường vụ Quốc hội
và Chính phủ quy định, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đương nhiệm còn được hưởng
các chế độ sau:
1. Được cung cấp các tài liệu:
- Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát chuyên đề theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các văn bản liên quan đến hoạt động của Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Các báo cáo, tài liệu của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh phục vụ hoạt động tiếp xúc cử tri.
- Báo Người đại biểu nhân dân.
2. Được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh
đạo theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước được hưởng chế độ hỗ trợ kinh phí hoạt động và một
số chế độ khác theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh mời tham gia Đoàn
giám sát hoặc triệu tập dự hội nghị, tập huấn nghiệp vụ được hưởng một số chế độ
từ kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh:
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước được thanh toán chế độ công tác phí, tiền tàu xe, lưu trú và
chế độ làm việc ban đêm, làm thêm giờ.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước được thanh toán tiền tàu xe, lưu trú và chế độ hỗ
trợ làm việc ban đêm, làm thêm giờ bằng mức hỗ trợ công tác phí.
Điều 28. Thực hiện chế
độ hỗ trợ hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được hỗ trợ
kinh phí tổ chức tiếp xúc cử tri theo quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Điều khoản thi
hành
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận,
các cơ quan khác của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm thi
hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội khoá XI ban hành và có trách nhiệm thi hành Quy
chế này.
Quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc cần sửa
đổi, bổ sung nội dung Quy chế này, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ
quan hữu quan cần phản ảnh kịp thời với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để tổng
hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.