HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày 08
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ
QUYẾT
PHÊ CHUẨN ĐỀ ÁN “TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO
ĐẢM CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN
2021 - 2025”
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA
X KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 72/2020/NĐ/CP ngày
30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân
quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân
tự vệ;
Căn cứ Thông tư số
77/2020/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
thực hiện một số điều của Luật Dân quân tự vệ
về tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ;
Xét Tờ trình số 8565/UBND-NC ngày 24 tháng 11
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc đề nghị ban hành Nghị quyết
phê chuẩn Đề án “Tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ,
chính sách cho Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 -
2025”; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê
chuẩn Đề án “Tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động
và bảo đảm chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2021 - 2025”(có Đề án kèm theo).
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2.Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy
định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 4 thông qua và có hiệu lực từ ngày 08 tháng
12 năm 2021./.
ĐỀ ÁN
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 64/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Quyết định số
68/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch
tổ chức xây dựng Dân quân tự vệ (DQTV) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2016 - 2020 hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021. Luật
DQTV năm 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, theo đó Luật giao Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi, quyền hạn của mình trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp phê chuẩn, quyết định đề án, dự án, kế hoạch về Dân quân tự vệ.
2. Nhằm cụ
thể hóa Luật DQTV năm 2019 cùng các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành luật để triển khai, tổ chức thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh.
3. Để các địa phương, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp có cơ sở xây dựng lực lượng, huấn
luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ chính sách cho DQTV; làm cơ sở để mở rộng lực
lượng DQTV trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu cao hơn, đồng thời để theo
dõi, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thi đua, khen thưởng, sơ kết, tổng
kết, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến DQTV.
4. Bảo đảm sự lãnh
đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành của cấp
ủy, chính quyền các cấp, các ngành đối với công tác DQTV; các
điều kiện cho lực lượng DQTV thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về
DQTV.
5. Xuất phát từ yêu cầu
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của địa phương; những đóng góp quan trọng của lực
lượng DQTV trong phát triển kinh tế - xã hội, cũng như nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng, an ninh... việc xây dựng Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động,
bảo đảm chế độ, chính sách cho DQTV tại địa phương là thực sự cần thiết để tạo
cơ sở pháp lý cho các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện
thống nhất, góp phần nâng cao sức mạnh tổng hợp của lực lượng vũ trang tỉnh
trong tình hình mới.
II. CĂN
CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ văn bản của
Đảng, Nhà nước và Quân đội
- Chỉ thị số 16-CT/TW ngày
05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
với lực lượng DQTV và lực lượng Dự bị động viên trong tình hình mới.
- Kết luận số 41-KL/TW
ngày 31/3/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16 ngày
05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
- Kết luận số 31-KL/TW
ngày 16/4/2018 của Bộ Chính trị về chiến lược quân sự Việt Nam xác định “xây
dựng đồng bộ, phù hợp giữa bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và DQTV”.
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019.
- Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25/6/2015.
- Luật DQTV ngày
22/11/2019.
- Nghị định số
72/2020/NĐ/CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật DQTV về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với DQTV.
- Nghị định số
02/2020/NĐ/CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định về hoạt động phối hợp của
DQTV.
- Thông tư số
77/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thực hiện
một số điều của Luật DQTV về tổ chức xây dựng lực lượng DQTV.
- Thông tư số
69/2020/TT-BQP ngày 15/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định chi tiết một số điều của Luật DQTV về tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội
thi, hội thao, diễn tập cho DQTV.
- Thông tư số 76/2020/TT-BQP
ngày 23/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trang bị, đăng ký, quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật của DQTV.
- Thông tư số
43/2020/TT-BQP ngày 23/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ sẵn
sàng chiến đấu và kế hoạch về DQTV.
2. Căn cứ thực tiễn
- Tổ chức đơn vị hành
chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng gồm 02 thành phố và 10 huyện (sau đây gọi
chung là cấp huyện); 142 đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cấp xã); 1.376 thôn, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn). Dân số 1.321.071
người; dân số thành thị 518.792 người, chiếm 39,27%;
dân số nông thôn 802.279 người, chiếm 60,73%; có 47 dân
tộc sinh sống trên địa bàn, đồng bào dân tộc thiểu số khoảng 25,7% (trong đó
các dân tộc gốc Tây Nguyên chiếm 17%); trên địa bàn tỉnh có 07 tôn giáo được Nhà
nước công nhận, tín đồ theo các tôn giáo khoảng 63,7% dân số.
- Công tác tổ chức xây
dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ chính sách cho DQTV giai
đoạn 2015 - 2020 đạt kết quả quan trọng, một số kết quả nổi bật đó là: DQTV
được tổ chức rộng khắp ở các thôn, buôn, tổ dân phố, cơ quan, tổ chức, với số lượng 20.072 (đạt tỷ lệ 1,53% so
với dân số); tổ chức 135 lớp tập huấn cho 15.111 lượt cán bộ DQTV, đạt tỷ lệ 95,6%;
huấn luyện cho 113.452 lượt DQTV, đạt 96% bảo đảm đúng, đủ nội dung, chương
trình, thời gian theo quy định; diễn tập chiến đấu phòng thủ cho 142 xã,
phường, thị trấn (đạt 100%); các địa phương sử dụng DQTV hoạt động có hiệu quả,
đi vào nề nếp, trong đó đã tổ chức 263.276 lần với 845.649 lượt người tuần tra
canh gác bảo vệ mục tiêu được phân công và phối hợp với Công an, Kiểm lâm, lực
lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, qua phối hợp hoạt động phát hiện 59
vụ việc liên quan đến trật tự xã hội, bắt được 86 đối tượng, trị giá tài sản
thu được 318 triệu đồng, phát hiện 5.494 vụ vi phạm Luật Lâm
nghiệp, tổng số vụ đã xử lý 4.803 vụ (xử lý hành chính 4.628 vụ, xử lý
hình sự 175 vụ); tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn
với 38.765 lượt DQTV, tương đương 60.386 ngày công lao động; tham gia xây dựng
nông thôn mới, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội tại địa phương, cơ sở có hiệu quả, được cấp ủy, chính quyền địa
phương đánh giá cao.
- Đội ngũ
cán bộ Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức và các chức vụ chỉ huy DQTV
cơ bản đầy đủ theo quy định. Công tác tuyển sinh, đào tạo ngành quân sự cơ sở được
quan tâm, hiện nay gửi đào tạo trình độ đại học 78
học viên, cao đẳng 100 học viên, đào tạo 05 khóa
trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở cho 390
học viên.
-
Cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo bảo đảm tốt chế độ, chính sách cho DQTV; trong đó trợ cấp
ngày công lao động và hỗ trợ tiền ăn cho dân quân khi thực hiện nhiệm vụ cao
hơn mức quy định chung của Luật DQTV năm 2009; trang phục được bảo đảm đầy đủ
theo tiêu chuẩn đến từng cán bộ, chiến sỹ DQTV; 100% Ban CHQS cấp xã có trụ sở
làm việc; công cụ hỗ trợ từng bước được trang bị, bảo đảm cho DQTV huấn luyện,
hoạt động.
- Công tác xây dựng đảng
trong lực lượng DQTV được chú trọng quan tâm, chất lượng chính trị được nâng
lên, với tỷ lệ đảng viên giai đoạn 2011 - 2015 là 22,8%, thì đến năm 2020 là
5.103 đạt 26,5% (tăng 3,7%), trong đó đảng viên trong dân
quân 3.524 đạt tỷ lệ 21,9%, đảng viên trong tự vệ 1.579 đạt tỷ
lệ 50,7%; 100% cấp xã có chi bộ quân sự, chi bộ quân sự có chi ủy đạt tỷ
lệ 94,4%.
3. Tồn tại, hạn chế
- Kinh tế - xã hội phát triển không
đồng đều giữa các địa phương, một số địa phương còn ở mức thấp, việc bảo đảm
kinh phí cho DQTV hoạt động còn khó khăn; mức phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ,
chiến sỹ còn thấp so với mức thu nhập bình quân của địa phương, nhiều cán bộ
chưa yên tâm công tác và tham gia đào tạo, điều động làm nhiệm vụ, huấn luyện
còn khó khăn.
- Công tác huấn luyện,
hoạt động của DQTV có nơi chưa chú trọng nâng cao về chất lượng; chất lượng về
chính trị trong DQTV một số nơi chưa bền vững; việc tổ chức, xây dựng lực lượng
tự vệ trong các doanh nghiệp nhìn chung còn khó khăn, nhất là các doanh nghiệp
có yếu tố nước ngoài.
- Hoạt động của DQTV một
số nơi chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn, phòng
thủ dân sự; thao trường, vật chất, học cụ huấn luyện một số địa phương chưa đáp
ứng yêu cầu huấn luyện cho từng đối tượng, từng chuyên ngành; Ban CHQS cơ quan,
tổ chức và chỉ huy các đơn vị tự vệ chưa tự tổ chức huấn luyện được theo phân
cấp; công cụ hỗ trợ cho DQTV còn thiếu cả về số lượng và chủng loại; trang phục
chưa bảo đảm được đến đối tượng tự vệ một số cơ quan, tổ chức.
Phần II
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM
1. Đề án bám sát chủ
trương, quan điểm, đường lối của Đảng về xây dựng lực lượng vũ trang, Nghị
quyết Đại hội Đảng các cấp; vận dụng có hiệu quả tinh thần Nghị quyết, Chỉ thị,
Kết luận của Đảng có liên quan và cụ thể hóa pháp luật về DQTV bảo đảm phù hợp
với tình hình thực tiễn và điều kiện của địa phương, cơ sở.
2. Cấp ủy, chính quyền các
cấp phải luôn xác định xây dựng lực lượng DQTV là nhiệm vụ chiến lược của Đảng;
bảo đảm chế độ, chính sách cho DQTV tham gia huấn luyện, hoạt động theo quy
định, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội gắn với phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương, cơ sở.
3. Thực hiện tốt chức năng
quản lý nhà nước về DQTV tại địa phương; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị và Nhân dân tham gia xây dựng lực lượng DQTV.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục phát huy những
kết quả đạt được, đồng thời khắc phục triệt để những tồn tại, hạn chế giai đoạn
trước; tổ chức xây dựng lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh vững mạnh, rộng khắp;
tổ chức, biên chế chặt chẽ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh gắn
với địa bàn và nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, tổ chức, thuận tiện cho lãnh
đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý và phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế - xã
hội của từng địa phương; chất lượng toàn diện ngày càng nâng cao, trong đó lấy
chất lượng chính trị và độ tin cậy làm cơ sở; tổ chức biên chế gọn địa bàn;
trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo đúng quy định; được giáo dục chính trị,
pháp luật và huấn luyện quân sự toàn diện, thực chất; nâng cao khả năng sẵn
sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh trong tình hình mới, thực sự là lực lượng tin cậy bảo vệ Đảng, chính
quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; chú
trọng xây dựng, nâng cao chất lượng DQTV ở địa bàn trọng điểm về quốc phòng, các
khu công nghiệp và những địa bàn phức tạp về an ninh trật tự, đảm bảo đủ sức
ứng phó với các tình huống phức tạp, không để bị động, bất ngờ.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% cấp huyện, cấp xã,
thôn có dân quân; 100% cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đủ điều kiện có tự
vệ.
- Số lượng, thành phần lực
lượng, tổ chức biên chế DQTV đúng quy định của Luật DQTV và phù hợp với tình
hình, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ quan, tổ chức, phương
án phòng thủ tỉnh, huyện.
- Nâng cao năng lực hoạt
động của Ban CHQS cấp xã và Ban CHQS cơ quan, tổ chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
ở địa phương, cơ quan, tổ chức.
- Giữ vững tỷ lệ đảng viên
trong DQTV đạt tỷ lệ 25% trở lên (riêng trong dân quân đạt tỷ lệ 20% trở lên).
Phấn đấu 100% Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã tham gia cấp ủy địa phương cùng
cấp; 95% trở lên Chi bộ quân sự cấp xã có Chi ủy; 100% Phó chỉ huy trưởng quân
sự, trung đội trưởng dân quân cơ động cấp xã là đảng viên; tỷ lệ đoàn viên
trong DQTV đạt 60% trở lên; phát triển đảng viên mới trong DQTV hằng năm đạt
chỉ tiêu được giao.
- Có từ 80 - 90% Chỉ huy
trưởng, Phó chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành
quân sự cơ sở; bố trí, sử dụng cán bộ sau đào tạo đúng theo quy định.
- 100% đơn vị DQTV được
giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự đúng quy định, quân số tham gia huấn
luyện đạt 90% trở lên, trong đó dân quân thường trực, dân quân năm thứ nhất đạt
100%, dân quân tại chỗ đạt 70% trở lên.
- 100% Ban CHQS cấp xã có
đủ trang thiết bị làm việc theo quy định.
- Bảo đảm chế độ, chính
sách, trang phục đúng theo pháp luật về DQTV.
- Trang bị công cụ hỗ trợ đủ
về số lượng, chủng loại, có chất lượng cho DQTV hoạt động.
- Đổi mới tư duy nhận
thức, cơ chế chỉ đạo, quản lý điều hành, nội dung, tổ chức, phương pháp và công
tác bảo đảm huấn luyện; nâng cao chất lượng công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác huấn luyện; phấn đấu đến năm 2025
có 100% cán bộ huấn luyện được theo phân cấp, trong đó có 70 - 80% cán bộ huấn
luyện đạt khá, giỏi.
- Đẩy nhanh tiến độ xây
dựng thao trường huấn luyện; bảo đảm đầy đủ vật chất, học cụ huấn luyện đáp ứng
yêu cầu huấn luyện cho từng đối tượng, từng chuyên ngành.
III. PHẠM
VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Quy định việc tổ chức
xây dựng lực lượng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, huấn luyện,
hoạt động, diễn tập, hội thi, hội thao; bảo đảm vũ khí trang bị, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, trang bị cứu
hộ, cứu nạn; các chế độ, chính sách; trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các
cấp đối với lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh.
2. Đề án được triển khai
thực hiện đến các địa phương, cơ sở và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện Đề
án từ năm 2021 - 2025.
Phần III
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. TỔ
CHỨC, BIÊN CHẾ, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA DQTV
1. Tổ chức biên chế DQTV
- Tổ chức, biên chế đơn vị
DQTV trên địa bàn tỉnh thời bình (trạng thái SSCĐ thường xuyên) thực hiện theo
Điều 15 Luật DQTV và Điều 6, Điều 7 Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Hướng dẫn số 6248/HD-BTM ngày 14/8/2020 của Bộ Tham
mưu Quân khu 7 về xây dựng văn kiện cơ bản của ngành DQTV năm 2020 và những năm
tiếp theo, cụ thể:
- Tỉnh: Tổ chức 02 đại
đội pháo phòng không 37mm-1, trong đó 01 đại đội tự vệ thuộc Công ty Điện lực
Lâm Đồng và 01 đại đội dân quân trên địa bàn huyện Đức Trọng; 02 đại đội pháo 76,2mm,
trong đó 01 đại đội tự vệ được tổ chức ở Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
và Viễn thông Lâm Đồng (mỗi cơ quan 01 trung đội) và 01 đại đội dân quân trên địa
bàn huyện Di Linh.
- Cấp huyện: Tổ chức 01
đại đội dân quân cơ động; 01 tiểu đội dân quân thường trực tại Ban CHQS huyện;
01 trung đội súng máy phòng không 12,7mm; 01 trung đội cối 82mm; 01 trung đội ĐKZ.
Ngoài tổ chức biên chế lực lượng dân quân nêu trên, căn cứ tình hình thực tế để
xây dựng lực lượng tự vệ ở các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc cấp huyện
quản lý bảo đảm lực lượng tự vệ đạt từ 10 - 20% tổng số cán bộ, công nhân, viên
chức, người lao động.
- Cấp xã: Tổ chức 01 trung
đội dân quân cơ động, 01 tổ dân quân thường trực, 01 khẩu đội cối 60mm, 01 tổ
dân quân trinh sát, 01 tổ dân quân thông tin, 01 tổ dân quân công binh, 01 tổ
dân quân phòng hóa và 01 tổ dân quân y tế.
- Thôn: Tổ chức 01 tiểu
đội dân quân tại chỗ.
- Các cơ quan, tổ chức và
doanh nghiệp tổ chức lực lượng tự vệ tại chỗ là chủ yếu; quy mô tổ chức lực
lượng tự vệ từ cấp tiểu đội đến cấp trung đội.
- Trường hợp khi ban bố
trạng thái có tình huống, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh, tình
trạng chiến tranh theo Quyết định mở rộng lực lượng DQTV của Tư lệnh Quân khu
7. Kế hoạch mở rộng lực lượng DQTV trong trạng thái SSCĐ cao và toàn bộ được
xây dựng ngay từ thời bình, hằng năm tổ chức điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; kế
hoạch mở rộng lực lượng DQTV được xây dựng ở 3 cấp: Tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
do cơ quan quân sự soạn thảo, báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp; Chỉ huy trưởng CHQS
tỉnh lập tờ trình, trình Tư lệnh Quân khu phê chuẩn; Chỉ huy trưởng Ban CHQS
cấp huyện lập tờ trình, trình Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh phê chuẩn; Chỉ huy
trưởng Ban CHQS cấp xã lập tờ trình, trình Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp huyện
phê chuẩn.
2. Chất lượng
- Tổ chức xây dựng lực
lượng DQTV có số lượng phù hợp, chất lượng cao; lấy chất lượng chính trị và độ
tin cậy làm cơ sở; tỷ lệ đảng viên trong DQTV duy trì 25%, riêng trong dân quân
đạt tỷ lệ 20% trở lên.
- 95% trở lên Chi bộ quân
sự cấp xã có chi ủy; 100% Phó chỉ huy trưởng quân sự, trung đội trưởng dân quân
cơ động cấp xã là đảng viên.
- Hằng năm, 100% các xã,
phường, thị trấn phải có đảng viên mới được kết nạp trong dân quân.
- Tiểu đội dân quân cấp xã
có đảng viên, trung đội dân quân cấp xã có tổ đảng; trung đội DQTV do cấp huyện
tổ chức không thành lập tổ đảng, đơn vị tự vệ, đại đội dân quân cơ động không
thành lập chi bộ, nhưng có đủ đảng viên thành lập tổ đảng, chi bộ (khi cần).
- 70% thôn đội trưởng là
đảng viên.
- 100% cấp xã có chi đoàn
dân quân cơ động.
- 100% Ban CHQS cấp xã;
Ban CHQS cơ quan, tổ chức; tiểu đội, trung đội, đại đội dân quân cơ động,
thường trực hoàn thành nhiệm vụ; có 75% trở lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3. Biên chế cán bộ Ban
CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức, Thôn đội trưởng
a) Ban CHQS cấp xã
Ban CHQS bố trí đủ 4 chức
danh; Chỉ huy trưởng là thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã, sĩ quan dự bị, 100%
là đảng viên và tham gia cấp ủy ở cơ sở; Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy cấp
xã đảm nhiệm; Phó Chỉ huy trưởng là cán bộ hoạt động không chuyên trách; Chính
trị viên phó là Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm.
b) Ban CHQS cơ quan, tổ
chức
Ban CHQS cơ quan, tổ chức
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, bố trí đủ 4 chức danh, trong đó Chỉ huy trưởng
là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; Chính trị
viên là Bí thư cấp ủy cùng cấp; Phó chỉ huy trưởng; Chính trị viên phó.
c) Thôn: Số lượng 1.376 thôn
đội trưởng; tổ chức cấp tiểu đội dân quân tại chỗ chức danh tiểu đội trưởng do
thôn đội trưởng kiêm nhiệm.
4. Tập huấn, bồi dưỡng,
huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập
a) Tỉnh
- Hằng năm, tổ chức tập
huấn đối tượng là cán bộ Ban CHQS cấp xã; cán bộ Ban CHQS cơ quan, tổ chức; cán
bộ đại đội dân quân cơ động, phòng không, pháo binh; trung đội trưởng phòng
không, pháo binh; thời gian 07 ngày/lớp.
- Hằng năm, tổ chức huấn
luyện cho đối tượng DQTV do cấp tỉnh quản lý gồm: huấn luyện DQTV pháo phòng
không 37mm-1 và pháo 76,2mm, thời gian 12 ngày/đợt. Huấn luyện nâng cao cho
đối tượng là dân quân thường trực của cấp huyện và cấp xã mỗi năm 03 khóa, thời
gian 90 ngày/khóa (tiền ăn, trợ cấp ngày công lao
động do các đơn vị có người tham gia huấn luyện chi trả; Bộ chỉ huy quân sự (CHQS)
tỉnh chỉ bảo đảm nơi ngủ, nghỉ, thao trường, vật chất, nội dung phục vụ công
tác huấn luyện).
- Tổ chức hội thi, hội
thao cho lực lượng DQTV thuộc quyền 05 năm 02 lần và tham gia hội thi, hội thao
chuyên ngành theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng và Bộ Tư lệnh Quân khu 7.
b) Cấp huyện
- Hằng năm, tập huấn đối
tượng là trung đội trưởng, Thôn đội trưởng, tiểu đội trưởng; khẩu đội trưởng DQTV
phòng không, pháo binh, thời gian 05 ngày/lớp.
- Hằng năm: Huấn luyện dân
quân năm thứ nhất thời gian 15 ngày/đợt; huấn luyện dân quân cơ động, dân quân
binh chủng của huyện và dân quân binh chủng của xã từ năm thứ 2 đến năm thứ 4,
thời gian 12 ngày/đợt; huấn luyện tự vệ tại chỗ thời gian 07 ngày/đợt; huấn
luyện dân quân thường trực của cấp huyện, thời gian 60 ngày.
- Tổ chức hội thi, hội
thao cho DQTV thuộc quyền 05 năm 02 lần; diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã,
trong nhiệm kỳ cấp ủy phải tổ chức ít nhất một lần; thời gian một cuộc diễn tập
tối thiểu một ngày, đêm; tham gia hội thao, hội thi, diễn tập khác do cấp trên
và địa phương tổ chức.
c) Cấp xã
- Hằng
năm huấn luyện dân quân thường trực cấp xã, thời gian 60 ngày; huấn luyện dân
quân cơ động của cấp xã từ năm thứ 2 đến năm thứ 4, thời gian 12 ngày/đợt; huấn
luyện dân quân tại chỗ, thời gian 7 ngày/đợt.
- Diễn tập chiến đấu phòng
thủ, diễn tập phòng thủ dân sự theo quyết định, hướng dẫn của UBND cấp huyện.
5. Hoạt động của DQTV
a) Trực sẵn sàng chiến đấu
- Trực thường xuyên: 01 tiểu
đội dân quân thường trực cấp huyện; 01 tổ dân quân thường trực cấp xã.
- Trực cao điểm, lễ, tết,
sự kiện chính trị quan trọng của đất nước và địa phương: Hằng năm Bộ CHQS tỉnh tổ
chức huấn luyện nâng cao lực lượng dân quân thường trực cấp huyện, cấp xã theo Quyết
định số 20/QĐ-UBND ngày 14/02/2020 của UBND tỉnh về ban hành Đề án “Tổ chức đại
đội dân quân luân phiên tập trung tại Bộ CHQS tỉnh để huấn luyện nâng cao và
phối hợp các lực lượng tham gia xử trí các tình huống giai đoạn 2020 - 2025 và
những năm tiếp theo”; 100% dân quân thường trực cấp huyện, cấp xã; Ban CHQS cơ
quan, tổ chức 01 tổ tự vệ tại chỗ. Tùy vào tình hình và theo chỉ đạo của cấp có
thẩm quyền, cấp huyện có thể tổ chức trực tăng cường 01 đại đội dân quân cơ
động, cấp xã 01 trung đội dân quân cơ động; Ban CHQS cơ quan, tổ chức trực 01
tiểu đội đến 01 trung đội tự vệ tại chỗ.
b) Tham gia cùng các ngành
chức năng bảo vệ chủ quyền, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội trên địa bàn tỉnh
- Hằng năm, Ban CHQS cấp
huyện, Ban CHQS cấp xã xây dựng kế hoạch sử dụng lực lượng dân quân thường trực
và phối hợp với cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động Nhân
dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
có liên quan và chủ trương, biện pháp của cấp ủy, chính quyền địa phương về bảo
vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở.
- Hằng năm, Ban CHQS cấp
huyện, Ban CHQS cấp xã cung cấp cho Công an cùng cấp kế hoạch sử dụng lực lượng
dân quân thường trực phối hợp trong nắm tình hình an ninh, trật tự trên địa
bàn, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật, tuần tra, canh gác bảo vệ các
mục tiêu được phân công, Công an cùng cấp chủ trì xây dựng kế hoạch phối hợp.
c) Tham gia phòng, chống
khắc phục hậu quả sự cố thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu
hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự
- Lực lượng tham gia bao
gồm: Dân quân thường trực, dân quân cơ động cấp huyện, cấp xã; DQTV tại chỗ;
quân số, thời gian tùy theo tình hình thực tế và kế hoạch huy động của người
chỉ huy có thẩm quyền.
- Hằng năm, Ban CHQS cấp
huyện, Ban CHQS cấp xã xây dựng kế hoạch sử dụng lực lượng cho thực hiện kế
hoạch, phương án phòng, chống khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố thiên tai, dịch
bệnh, cháy, nổ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và
hoạt động phòng thủ dân sự để khi xảy ra tình huống có thể huy động lực lượng
kịp thời.
- Khi điều chỉnh, bổ sung
các kế hoạch, phương án phòng, chống khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố thiên
tai, dịch bệnh, cháy, nổ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ rừng, bảo vệ môi
trường và hoạt động phòng thủ dân sự... Ban CHQS cấp huyện, Ban CHQS cấp xã thống
nhất sử dụng lực lượng DQTV tham gia các nhiệm vụ cho phù hợp.
II. BẢO
ĐẢM VŨ KHÍ, TRANG BỊ CHO DQTV
DQTV được trang bị vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc trang bị, đăng ký, quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị,
phương tiện kỹ thuật của DQTV thực hiện theo Thông tư số 76/2020/TT-BQP ngày
23/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng (do Bộ Quốc phòng bảo đảm)
Biên chế vũ khí cho DQTV
của tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực hiện theo Thông tư số 76/2020/TT-BQP ngày
23/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Công cụ hỗ trợ, trang
bị A2 và trang bị cứu hộ, cứu nạn
a) Hiện trạng công cụ hỗ trợ đến ngày 01/01/2021
(chi tiết có phụ lục I đính kèm).
b) Bảo đảm
công cụ hỗ trợ, trang bị A2 và trang bị cứu hộ, cứu nạn giai
đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo
- Tỉnh bảo
đảm đủ công cụ hỗ trợ, trang bị A2, trang bị cứu hộ, cứu nạn cho 01 đại
đội dân quân thường trực tập trung huấn luyện nâng cao sẵn
sàng làm nhiệm vụ khi có tình huống xảy ra.
- Cấp huyện bảo đảm công
cụ hỗ trợ, trang bị A2, trang bị cứu hộ, cứu nạn cho 01 đại đội dân quân cơ
động và 01 tiểu đội dân quân thường trực của cấp huyện; 01 trung đội dân quân
cơ động và lực lượng dân quân thường trực cấp xã.
(Chi tiết
có phụ lục VII đính kèm).
- Đối với lực lượng
tự vệ, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp quyết định số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ, trang bị A2 và trang bị cứu
hộ, cứu nạn cho
phù hợp.
III. BẢO
ĐẢM TRỤ SỞ LÀM VIỆC, CƠ SỞ VẬT CHẤT, ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CHO LỰC LƯỢNG
DQTV
1. Trụ sở làm việc
Hiện nay 142 Ban CHQS cấp
xã có trụ sở, phòng làm việc riêng đạt 100%.
2. Bảo đảm trang thiết bị
làm việc Ban CHQS cấp xã; vật chất, phương tiện huấn luyện, hội thi, hội thao
diễn tập của DQTV
a) Hiện trạng trang thiết
bị làm việc của Ban CHQS cấp xã; vật chất, phương tiện huấn luyện, hội thi, hội
thao diễn tập của DQTV
- Trang thiết bị làm việc
của Ban CHQS cấp xã, đến ngày 01/01/2021 đã cơ bản đảm được khoảng 60% theo quy
định tại phụ lục I của Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ
(Chi tiết có phụ lục II đính kèm).
- Vật chất, phương tiện
bảo đảm cho huấn luyện, hội thi, hội thao diễn tập của DQTV đã cơ bản bảo đảm
được 05 loại danh mục quy định tại Thông tư số 69/2020/TT-BQP ngày 15/6/2020
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (Chi tiết có phụ lục III đính kèm).
b) Bảo đảm trang thiết bị
làm việc của Ban CHQS cấp xã; vật chất, phương tiện huấn luyện, hội thi, hội
thao, diễn tập của DQTV giai đoạn 2021 - 2025
- Tiêu chuẩn, định mức
trang thiết bị làm việc của Ban CHQS cấp xã thực hiện theo khoản 1 Điều 5 Nghị
định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ; danh mục vật chất cho tập
huấn, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao thực hiện theo Điều 10 Thông tư
số 69/2020/TT-BQP ngày 15/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Căn cứ hiện trạng
trang thiết bị, vật chất hiện có, hằng năm Ban CHQS cấp xã lập dự toán và đề
nghị cấp có thẩm quyền cân đối bảo đảm kinh phí mua trang thiết bị làm việc,
vật chất huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập cho phù hợp. Phấn đấu đến năm
2025, 100% Ban CHQS cấp xã có đủ trang thiết bị làm việc, vật chất huấn luyện,
hội thi, hội thao, diễn tập. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định trang
bị làm việc của Ban CHQS cơ quan, tổ chức cho phù hợp.
- Hằng ngày Ban CHQS cấp
xã; Ban CHQS cơ quan, tổ chức, đơn vị dân quân thường trực được cấp 01 số báo
Quân đội nhân dân; Bộ CHQS tỉnh bảo đảm kinh phí mua báo cho Ban CHQS cấp xã,
đơn vị dân quân thường trực. Cơ quan, tổ chức bảo đảm kinh phí mua báo cho Ban
CHQS cơ quan, tổ chức mình.
IV. BẢO
ĐẢM TRANG PHỤC VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO DQTV
1.
Bảo đảm trang phục, sao mũ, phù hiệu
Các chức danh chỉ huy Ban CHQS cấp xã; Ban CHQS cơ quan, tổ chức, chiến sỹ DQTV được cấp phát trang phục, sao mũ, phù
hiệu theo quy định của Luật DQTV; kiểu dáng, màu sắc, mẫu, tiêu chuẩn, niên hạn
trang phục, sao mũ, phù hiệu hiện nay thực hiện theo quy định tại Nghị định số
03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ đến hết năm 2021 và thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ từ ngày
01/01/2022 (Chi tiết có phụ lục IV kèm theo).
2. Bảo
đảm chế độ, chính sách
a) Chế độ
phụ cấp chức vụ chỉ huy DQTV
Thực hiện theo Điều 7, Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của
Chính phủ.
b) Chế độ
phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần của Phó chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã, Thôn
đội trưởng
- Phó Chỉ
huy trưởng Ban CHQS cấp xã được hưởng mức phụ cấp hằng tháng theo
Nghị quyết số 188/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 quy định chức danh, số lượng, chế độ,
chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ
dân phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế; nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60
tháng trở lên, khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần như quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 8 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
- Thôn đội trưởng mức
hưởng phụ cấp hằng tháng theo Nghị quyết số 20/2021/NQ-HĐND ngày 04/8/2021 của
HĐND tỉnh quy định mức phụ cấp đối với Thôn đội trưởng và mức trợ cấp ngày công
lao động đối với dân quân khi thực hiện nhiệm vụ.
c) Chế độ phụ cấp đặc thù
quốc phòng, quân sự của Phó chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã, các chức danh chỉ
huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực thực hiện theo Điều 9 Nghị
định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ, phụ cấp đặc thù quốc phòng
không được tính để đóng BHXH, BHYT (Chi tiết có phụ lục V kèm theo)
d) Chế độ phụ cấp thâm niên của
các chức danh chỉ huy Ban CHQS cấp xã thực hiện theo Điều 10 Nghị định
72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ
đ) Định mức bảo đảm trợ
cấp ngày công lao động, tiền ăn cho dân quân, (trừ dân quân thường trực)
Dân quân khi có quyết định huy động, điều động đi làm nhiệm vụ
hoặc thực hiện nhiệm vụ (bao gồm cả tham gia huấn luyện) theo kế hoạch do cấp
có thẩm quyền phê duyệt được hưởng mức trợ cấp ngày
công lao động theo Nghị quyết số 20/2021/NQ-HĐND ngày
04/8/2021 của HĐND tỉnh; được hưởng tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan,
binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; được bảo đảm nơi
ăn, nghỉ (Chi tiết có phụ lục VI kèm theo). Trường hợp
được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV theo quyết định của cấp
có thẩm quyền, được hưởng mức trợ cấp ngày công lao động tăng thêm bằng 0,04
lần mức lương cơ sở.
e) Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn với dân
quân thường trực
- Mức trợ
cấp ngày công lao động cho dân quân thường trực thực hiện theo Nghị quyết số
20/2021/NQ-HĐND ngày 04/8/2021 của HĐND tỉnh.
- Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ
quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; được bảo
đảm nơi ăn, nghỉ.
- Mức trợ cấp một lần cho dân quân
thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời
bình thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày
30/6/2020 của Chính phủ.
- Mức hưởng các chế độ, chính sách về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt
Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Tiêu chuẩn vật chất hậu cần như hạ
sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ.
g) Chế độ, chính sách
đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ
Tự vệ khi làm nhiệm vụ được hưởng
nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách
theo chế độ hiện hành.
h) Điều kiện,
mức hưởng, trình tự thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chế độ,
chính sách, khám bệnh, chữa bệnh cho DQTV không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị
ốm đau, tai nạn, bị thương, chết thực hiện theo Điều 14, Điều 15 Nghị định số
72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ
i) Định mức hưởng chế độ,
chính sách của DQTV quy định tại điểm a, b, đ, e, g, h khoản 2 mục IV của Đề án
này được điều chỉnh trong trường hợp Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở và Bộ
Quốc phòng điều chỉnh định mức tiền ăn của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại
ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam
V. KINH
PHÍ THỰC HIỆN, NGUỒN KINH PHÍ, PHÂN CẤP THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề
án là
745.278.365.466 đồng, trong đó:
Năm 2021: 143.577.800.000 đồng (đã
thực hiện).
Năm 2022: 139.573.080.523 đồng.
Năm 2023: 165.442.543.689 đồng.
Năm 2024: 148.102.633.120 đồng.
Năm 2025: 148.582.308.134 đồng.
2. Nguồn kinh phí
- Ngân sách nhà nước
bảo đảm cho DQTV của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và địa phương. Việc lập, chấp hành và quyết
toán ngân sách thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Kinh phí bảo đảm cho
tự vệ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập thực hiện nhiệm vụ
chi quy định tại Điều 39 của Luật DQTV năm 2019 được tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức kinh tế, đơn
vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo chế độ
kế toán tài chính áp dụng đối với các đơn vị.
3. Phân cấp thực hiện
- Ngân sách tỉnh bảo đảm cấp
cho Bộ CHQS tỉnh mua thống nhất công cụ hỗ trợ, trang bị A2, trang phục, sao
mũ, phù hiệu bảo đảm cho cán bộ, chiến sỹ dân quân trong toàn tỉnh; bảo đảm
kinh phí cho tập huấn cán bộ (đối tượng do tỉnh tập huấn) và huấn luyện DQTV
(quân số biên chế của tỉnh); bảo đảm vật chất huấn luyện tập trung nâng cao đối
với dân quân thường trực cấp huyện, cấp xã; bảo đảm các chế độ cho DQTV thuộc
biên chế của tỉnh và DQTV cấp huyện, cấp xã khi lên làm nhiệm vụ theo quyết
định của Bộ CHQS tỉnh và Bộ Tư lệnh Quân khu như hội thao, hội thi, cứu hộ, cứu
nạn.
- Ngân sách huyện bảo đảm
các khoản chi huấn luyện, tập huấn cho lực lượng DQTV do cấp huyện tổ chức; bảo
đảm các chế độ, chính sách cho dân quân thường trực thuộc biên chế của cấp
huyện; bảo đảm các chế độ cho DQTV lên làm nhiệm vụ theo quyết định của Ban
CHQS cấp huyện; hằng năm căn cứ yêu cầu nhiệm vụ trên địa bàn, UBND cấp huyện
cân đối ngân sách, hỗ trợ kinh phí cho cơ quan quân sự để bảo quản, mua sắm
thêm công cụ hỗ trợ và trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho nhiệm
vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của đơn vị. Bảo đảm trang thiết bị làm việc
cho Ban CHQS cấp xã; cơ sở vật chất đời sống văn hóa tinh thần cho đơn vị dân
quân thường trực và được cân đối trong dự toán hằng năm của ngân sách các cấp.
- Ngân sách cấp xã bảo đảm
các khoản kinh phí huấn luyện dân quân cơ động năm thứ 2 đến năm thứ 4, dân
quân tại chỗ cấp thôn; bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, các chế độ, chính
sách cho dân quân thường trực cấp xã; bảo đảm các chế độ chính sách theo quy
định cho đối tượng thuộc biên chế của cấp thôn, xã.
- Các cơ quan, tổ chức của
nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các chế độ, chính sách cho lực lượng tự vệ
thuộc quyền; mua trang phục bảo đảm cho cán bộ, chiến sỹ tự vệ của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp mình.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TỔ
CHỨC XÂY DỰNG ĐIỂM LỰC LƯỢNG DQTV
Để rút kinh nghiệm triển
khai thực hiện việc tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ chính
sách cho DQTV đạt hiệu quả, làm cơ sở thực hiện rộng khắp trong toàn tỉnh và
thực hiện chỉ đạo, kế hoạch, hướng dẫn của Bộ Tư lệnh Quân khu 7, tỉnh Lâm Đồng
xây dựng điểm như sau:
1. Làm điểm cho tỉnh
- Huyện Lâm Hà chọn 01 xã (thị
trấn) làm điểm cho tỉnh về tuyên truyền, phổ biến pháp luật về DQTV.
- Thành phố Đà Lạt chọn 01
phường làm điểm cho tỉnh về mô hình quản lý, tổ chức lực lượng, huấn luyện,
hoạt động, bảo đảm chế độ chính sách cho dân quân.
- Ban CHQS Công ty Điện
lực Lâm Đồng làm điểm cho tỉnh về tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động, bảo
đảm chế độ chính sách cho đại đội pháo 37mm-1.
- Thời gian triển khai
trong quý I năm 2022; quý I năm 2023 tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm; quý II
năm 2023 nhân rộng trong toàn tỉnh.
2. Làm điểm cho Quân khu 7
- Huyện Đơn Dương làm điểm
cho Quân khu 7 về tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ
chính sách cho đơn vị dân quân Cối 82mm.
- Huyện Lạc Dương làm điểm
cho Quân khu 7 về tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ chính
sách cho đơn vị dân quân ĐKZ.
- Thời gian triển khai
trong quý I năm 2022; quý I năm 2023 tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm; quý II
năm 2023 nhân rộng.
II. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC SỞ, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ
1. Bộ CHQS tỉnh
- Tham mưu giúp UBND tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về DQTV trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo và triển khai tổ chức
thực hiện Đề án “Tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ,
chính sách cho DQTV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025” sau khi
được ban hành.
- Phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn, tổ chức thực hiện công tác DQTV theo quy định của Luật DQTV và quy định
khác của pháp luật có liên quan; tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về DQTV.
- Phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan, tổ chức, địa phương,
đơn vị tổ chức xây dựng lực lượng, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao,
diễn tập và hoạt động của DQTV.
- Phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương bảo đảm kịp thời, đầy đủ chế độ,
chính sách cho lực lượng DQTV; kiểm tra các địa phương, cơ sở bảo đảm thực hiện
nghiêm túc, thống nhất chế độ, chính sách cho DQTV theo Đề án.
- Xây dựng, điều chỉnh, bổ
sung và tổ chức thực hiện quyết định mở rộng lực lượng DQTV của Bộ Tư lệnh Quân
khu 7.
- Hằng năm Bộ CHQS tỉnh
xây dựng kế hoạch tổ chức lực lượng DQTV, báo cáo UBND tỉnh và giao chỉ tiêu xây
dựng lực lượng DQTV cho các địa phương, cơ quan, tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với Sở Nội vụ
tham mưu UBND tỉnh rà soát, đề nghị điều chỉnh, bổ sung cấp xã trọng điểm về
quốc phòng.
- Phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua,
khen thưởng về DQTV theo thẩm quyền.
2. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Bộ
CHQS tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện phối hợp hoạt động giữa Công
an cấp huyện, cấp xã và DQTV trong bảo đảm an ninh trật tự, an toàn
xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật, cháy nổ, tìm kiếm,
cứu nạn, cứu hộ.
- Chỉ đạo công an các cấp
phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp, cơ quan, tổ chức liên quan thẩm tra xác
minh lý lịch chính trị của DQTV khi có yêu cầu và thực hiện pháp luật về DQTV.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn việc quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ ngành quân sự cơ sở; kiểm
tra việc tuyển dụng, sử dụng Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phân bổ, bố trí ngân sách về
các nhiệm vụ đầu tư cho DQTV do tỉnh quản lý.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan hướng dẫn Bộ CHQS tỉnh và các địa phương lập dự toán; thẩm
định dự toán ngân sách của các địa phương, đơn vị bảo đảm cho nhiệm vụ chi theo
Luật DQTV.
6. Sở Lao động Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Bộ
CHQS tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ hướng dẫn các địa phương, cơ quan, tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách đối với DQTV theo quy định của pháp luật.
7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Bộ
CHQS tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị
thuộc quyền phối hợp với DQTV trong phòng, chống khắc phục hậu quả sự
cố, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ rừng.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh Truyền hình Lâm Đồng
Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh
và các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật DQTV, các văn bản
hướng dẫn thi hành cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân
dân.
9. Sở Tài nguyên và Môi
trường và Sở Xây dựng
Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh
và các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh trên lĩnh vực quản lý nhà
nước về đất đai, xây dựng thao trường huấn luyện, trường bắn cơ bản, trận địa
pháo phòng không, súng máy phòng không cho lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh.
10. Trách nhiệm của sở, cơ
quan, tổ chức
- Các Sở, cơ quan, tổ chức
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ CHQS tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về DQTV tại địa phương; quán triệt, triển khai thực hiện Luật
DQTV, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và Đề án tổ chức lực lượng, huấn
luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho DQTV trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng giai đoạn 2021 - 2025; tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về DQTV; chủ trì hoặc phối hợp với Bộ
CHQS tỉnh, các cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen
thưởng về DQTV theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo Ban CHQS cơ
quan, tổ chức, chỉ huy đơn vị tự vệ lập kế hoạch xây dựng, huấn luyện, hoạt
động của lực lượng tự vệ theo quy định của Đề án; hằng năm dự toán ngân sách
bảo đảm cho xây dựng lực lượng tự vệ và bảo đảm chế độ, chính sách, phụ cấp
chức vụ, trang phục cho lực lượng tự vệ ở cơ quan, tổ chức, trình người đứng
đầu cơ quan, tổ chức phê duyệt.
11. UBND cấp huyện
- Chủ tịch UBND cấp huyện
chịu trách nhiệm trước cấp ủy đảng, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác DQTV ở địa
phương mình; thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương về DQTV; tổ chức quán
triệt, thực hiện Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế
độ, chính sách cho DQTV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025 .
- Tổ chức thực hiện quyết
định mở rộng lực lượng DQTV của tỉnh theo đúng quy định; chỉ đạo các cơ quan
chức năng cấp huyện, UBND cấp xã đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đường lối,
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về DQTV và thực hiện các
nhiệm vụ khác về DQTV của địa phương theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thanh tra, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết công tác DQTV trên địa bàn hằng năm và từng thời kỳ./.