HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2018/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày
11 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM,
THUÊ VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN
LÝ CỦA TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHOÁ IX - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 2191/TTr-UBND ngày 21/6/2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành Nghị quyết quy định phân cấp
thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê và xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Trà Vinh; báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về phân cấp thẩm
quyền quyết định mua sắm, thuê và xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
tổ chức thực hiện; đồng thời, trình Thường trực HĐND tỉnh công bố hết hiệu lực
Nghị quyết số 09/2009/NQ-HĐND ngày 09/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà
Vinh về việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND ngày
11/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết
số 09/2009/NQ-HĐND ngày 09/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phân cấp
thẩm quyền quyết định mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh; Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Trà Vinh khóa IX - kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 11/7/2018 và có hiệu
lực kể từ ngày 21/7/2018./.
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ VÀ XỬ LÝ TÀI
SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH TRÀ
VINH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 63/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phân cấp thẩm quyền
quyết định mua sắm, thuê và xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Trà Vinh.
2. Tài sản công theo quy định này bao gồm:
a) Nhà làm việc,
công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ
sở hoạt động sự nghiệp;
b) Quyền sử dụng
đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
c) Xe ô tô và
phương tiện vận tải khác; máy móc, trang thiết bị làm việc;
d) Quyền sở hữu
trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và các tài sản vô hình khác;
đ) Các tài sản
khác theo quy định của pháp luật.
3. Các tài sản
công không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức khác được thành lập theo quy định
của pháp luật về hội; văn phòng huyện ủy, thị ủy, thành ủy các huyện, thị xã,
thành phố là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện (gọi chung là
cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Doanh nghiệp, tổ chức cá nhân khác có liên
quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc đối
tượng áp dụng tại quy định này gồm:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của bộ, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thực hiện theo
phân cấp của bộ, cơ quan trung ương;
b) Các cơ quan của Đảng ở Tỉnh ủy là đơn vị dự
toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy thực hiện theo phân cấp của Ban thường vụ Tỉnh
ủy.
Điều 3. Cơ quan, người có thẩm
quyền được phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, xử lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Chủ tịch
UBND cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND
cấp xã).
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh và thủ trưởng cơ quan, tổ chức tương đương;
thủ trưởng các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh (sau đây
gọi là đơn vị dự toán cấp tỉnh).
3. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của các đơn vị dự toán cấp tỉnh (sau đây
gọi là đơn vị dự toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh).
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc UBND huyện và thủ trưởng cơ quan, tổ chức tương đương;
thủ trưởng các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện (sau đây gọi là đơn vị dự toán cấp huyện).
Điều 4. Nội
dung phân cấp thẩm quyền về tài sản công
1. Mua sắm tài sản.
2. Thuê tài sản.
3. Thu hồi tài sản.
4. Điều chuyển
tài sản.
5. Bán tài sản.
6. Thanh lý tài sản.
7. Tiêu hủy tài sản.
8. Xử lý tài sản trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP
Điều 5. Thẩm
quyền mua sắm tài sản công
1. Thẩm quyền mua sắm tài sản công
trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp
luật đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền mua sắm tài sản công
trong trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm đối với các loại tài
sản công như sau (trừ quy định tại khoản 3 Điều này):
a.1) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô;
a.2) Các phương tiện vận tải
khác xe ô tô (gồm tàu, thuyền, canô,...); tài sản thực hiện theo hình thức mua
sắm tập trung của tỉnh;
a.3) Danh mục tài sản đề nghị mua sắm có mức giá
dự toán từ 500 triệu đồng trở lên;
b) Trừ các tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh tại Điểm a, thẩm quyền mua sắm tài sản công khác như sau:
b.1) Thủ trưởng các đơn vị
dự toán cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định mua sắm tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với danh mục
tài sản đề nghị mua sắm có mức giá dự toán dưới 500 triệu đồng (trừ quy định
tại tiết b.2 điểm b khoản này và khoản 3 Điều này);
b.2) Thủ trưởng các đơn vị
dự toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh,
thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp huyện, Chủ tịch UBND
cấp xã quyết định mua sắm đối với danh mục tài sản đề nghị
mua sắm có mức giá dự toán dưới 100 triệu đồng để phục vụ hoạt động tại cơ
quan, đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có); riêng thủ trưởng
các Bệnh viện tuyến tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực, các Trung tâm Y tế thuộc Sở
Y tế và các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh tự bảo đảm chi thường xuyên quyết
định đối với danh mục tài sản đề nghị mua sắm có mức giá dự toán dưới 500 triệu
đồng (trừ quy định tại khoản 3 Điều này).
3. Các trường hợp không áp dụng theo thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này như sau:
a) Mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước
giao và quỹ dự trữ của ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là
đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;
b) Mua sắm tài sản từ nguồn quỹ dự trữ của ngân
sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân
sách cấp huyện;
c) Ngoại trừ việc mua sắm có sử dụng ngân sách
nhà nước thì thẩm quyền mua sắm các loại tài sản tại tiết a.2, a.3 điểm a và điểm
b khoản 2 Điều này không áp dụng đối với mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động sử dụng theo chế độ quy định để phục
vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư;
d) Mua sắm tài sản phục vụ hoạt động của dự án.
Điều 6. Thẩm
quyền thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản như sau (trừ
quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Danh mục tài sản đề nghị thuê
khác có dự toán tiền thuê từ 100 triệu đồng trở lên.
2. Trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định
thuê của Chủ tịch UBND tỉnh tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền thuê tài sản khác
như sau:
a) Thủ trưởng các đơn vị dự
toán cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thuê tài
sản đối với danh mục tài sản đề nghị thuê có dự toán tiền thuê dưới 100 triệu đồng
(trừ quy định tại điểm b khoản này và khoản 3 Điều này);
b) Thủ trưởng các đơn vị dự
toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh, thủ trưởng đơn vị
dự toán cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thuê
tài sản đối với danh mục tài sản đề nghị thuê có dự toán tiền thuê dưới 20 triệu
đồng để phục vụ hoạt động tại cơ quan, đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực
thuộc (nếu có) (trừ quy định tại khoản 3 Điều này).
3. Các trường hợp không áp dụng theo thẩm quyền
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:
a) Thuê tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước giao
và quỹ dự trữ của ngân sách Đảng để phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là
đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;
b) Thuê tài sản từ nguồn quỹ dự trữ của ngân
sách Đảng để phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc
ngân sách cấp huyện;
c) Ngoại trừ việc thuê tài sản có sử dụng ngân
sách nhà nước thì thẩm quyền thuê các loại tài sản tại khoản 1, khoản 2 Điều
này không áp dụng đối với thuê tài sản từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động sử dụng theo chế độ quy định để phục vụ
cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư;
d) Thuê tài sản phục vụ hoạt động của dự án.
Điều 7. Thẩm
quyền thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi các loại tài sản công như sau (trừ quy định tại
khoản 3 Điều này):
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
xe ô tô;
b) Tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định
thu hồi của Chủ tịch UBND tỉnh tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền thu hồi tài sản
khác như sau:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thu hồi tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản của các đơn vị dự toán cấp tỉnh (trừ quy định tại khoản
3 Điều này);
b) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thu hồi đối với tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản của các đơn vị dự toán cấp huyện và của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp xã (trừ quy định tại khoản 3 Điều này).
3. Các trường hợp không áp dụng theo thẩm quyền
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:
a) Thu hồi tài sản phục vụ hoạt động tại cơ quan
của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;
b) Thu hồi tài sản được hình thành từ nguồn quỹ
dự trữ của ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự
toán thuộc ngân sách cấp huyện.
Điều 8. Thẩm quyền điều chuyển
tài sản công
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh đối với các loại tài sản công như sau (trừ
quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
xe ô tô và các phương tiện vận tải khác;
b) Tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định
điều chuyển của Chủ tịch UBND tỉnh tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền điều chuyển
các loại tài sản khác có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01đơn vị tài sản như
sau:
a) Giám đốc
Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công giữa các đơn vị dự toán cấp tỉnh; giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã; giữa
các huyện, thị xã, thành phố Trà
Vinh (trừ quy định tại khoản 3 Điều này);
b) Thủ trưởng
các đơn vị dự toán cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản giữa đơn vị
mình và các đơn vị dự toán trực thuộc; giữa các đơn vị dự toán trực thuộc;
c) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
điều chuyển tài sản giữa các đơn vị dự toán cấp huyện; giữa cấp huyện và cấp
xã; giữa các xã, phường, thị trấn thuộc địa phương mình quản lý (trừ
quy định tại khoản 3 Điều này).
3. Các trường hợp không áp dụng theo thẩm quyền
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:
a) Điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị
của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy; điều chuyển tài sản từ
các cơ quan, đơn vị của Đảng là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng tỉnh
ủy sang Văn phòng huyện ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện;
b) Điều chuyển tài sản từ các cơ quan đơn vị của
Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện sang các cơ quan, đơn
vị của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy.
Điều 9. Thẩm
quyền bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán các loại tài sản công như sau (trừ quy định tại khoản 3 Điều
này):
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản công khác có nguyên giá
theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định
bán của Chủ tịch UBND tỉnh và các quy định tại khoản 3 Điều này, thẩm quyền bán
tài sản công khác như sau:
a) Thủ trưởng các đơn vị dự
toán cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định bán tài sản thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài
sản (trừ quy định tại điểm b khoản này);
b) Thủ trưởng các đơn vị dự
toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh, thủ
trưởng các đơn vị dự toán cấp huyện, chủ tịch UBND
cấp xã quyết định bán tài sản do đơn vị mình quản lý, sử dụng
và tài sản của đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có) đối với tài sản
có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Các trường hợp không áp dụng theo thẩm quyền
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:
a) Tài sản phục vụ hoạt động
tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;
b) Tài sản hình thành từ nguồn quỹ dự trữ của
ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc
ngân sách cấp huyện;
c) Thẩm quyền bán tài sản công tại điểm b, điểm
c khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tài sản hình thành từ nguồn Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 10. Thẩm
quyền thanh lý tài sản công
1. Đối với tài sản công là nhà làm
việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất.
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định thanh lý đối với tài sản của đơn vị dự toán cấp tỉnh
và các đơn vị dự toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh;
tài sản của cấp huyện, cấp xã có nguyên giá theo sổ kế toán từ 1 (một) tỷ đồng
trở lên;
b) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thanh lý đối
với tài sản của đơn vị dự toán cấp huyện và tài sản của cấp
xã thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 1 (một) tỷ đồng.
2. Đối với tài sản công khác:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định thanh lý đối với tài sản sau:
a.1) Xe ô tô;
a.2) Tài sản công khác có nguyên
giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Trừ các tài sản thuộc thẩm
quyền quyết định thanh lý của Chủ tịch UBND tỉnh và các quy định tại khoản 3 Điều
này, thẩm quyền thanh lý tài sản công khác như sau:
b.1) Thủ trưởng các đơn vị
dự toán cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định thanh lý tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý
đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản (trừ quy định tại tiết b.2 điểm b khoản này);
b.2) Thủ trưởng các đơn vị
dự toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh, thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp huyện, chủ tịch UBND
cấp xã quyết định thanh lý tài sản do đơn vị
mình quản lý, sử dụng và tài sản của các đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có) đối
với tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản.
3. Các trường hợp không áp dụng theo thẩm quyền
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:
a) Tài sản phục vụ hoạt động
tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;
b) Tài sản hình thành từ nguồn quỹ dự trữ của
ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc
ngân sách cấp huyện;
c) Thẩm quyền tại điểm b khoản 2 Điều này không
áp dụng đối với tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 11. Thẩm
quyền tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
tiêu hủy tài sản công của các đơn vị dự toán sử dụng ngân sách tỉnh (trừ tài
sản phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn
phòng tỉnh ủy).
2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
tiêu hủy tài sản công của các đơn vị dự toán sử dụng ngân sách huyện, xã (trừ
tài sản hình thành từ nguồn quỹ dự trữ của ngân sách Đảng phục vụ
hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện).
Điều 12. Xử
lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xử lý đối với các loại tài sản công như sau (trừ quy định tại khoản 3
Điều này):
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản công khác của các đơn vị
dự toán cấp tỉnh; tài sản của các đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh và tài
sản của cấp huyện, cấp xã có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100
triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định xử
lý của Chủ tịch UBND tỉnh; thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp
tỉnh, chủ tịch UBND cấp huyện quyết định xử
lý tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản có
nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Các trường hợp không áp dụng theo thẩm quyền
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:
a) Tài sản phục vụ hoạt động
tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;
b) Tài sản hình thành từ nguồn quỹ dự trữ của
ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc
ngân sách cấp huyện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn, tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực
hiện Quy định theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định./.