HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC, NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số
157/BC-ĐGS ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Đoàn giám sát Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh về kết quả giám sát chuyên đề về “Tổ chức và hoạt động của thôn,
tổ dân phố sau sắp xếp, sáp nhập theo Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12
năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh” và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thống nhất nội dung Báo cáo số 157/BC-ĐGS ngày 02
tháng 12 năm 2022 của Đoàn giám sát Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về “Tổ
chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố sau sắp xếp, sáp nhập theo Nghị quyết số
42/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh” với các nội
dung chủ yếu sau:
1. Kết quả đạt được
Thực
hiện chủ trương sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố, các địa phương trên địa bàn tỉnh đã tập trung xây dựng Đề án, lấy ý kiến cử tri, Nhân dân
đảm bảo theo đúng quy trình, thủ tục trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua. Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã chỉ đạo các địa phương tập trung sắp xếp, tổ
chức lại thôn, tổ dân phố đảm bảo đúng lộ trình đề ra. Qua sắp xếp đã góp phần
tinh gọn bộ máy, tập trung đầu mối (giảm 479 thôn), giảm số lượng lớn người hoạt
động không chuyên trách (giảm 4.731 người), tiết kiệm chi ngân sách (50 tỷ đồng/năm).
Cùng với
việc sắp xếp, tổ chức lại quy mô, các địa phương đã kịp thời triển khai quy định
về chế độ, chính sách đối với các chức danh ở thôn, tổ dân phố, đảm bảo ổn định
hoạt động; tạo thuận lợi cho Nhân dân trong giải quyết các thủ tục hành chính,
tư pháp do thay đổi tên gọi thôn, tổ dân phố; quản lý, sử dụng các nhà văn hóa,
khu thể thao thôn dôi dư cơ bản hiệu quả. Các vướng mắc, bất cập về chức danh,
chế độ, chính sách ở thôn, tổ dân phố được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, điều chỉnh, bổ sung tạo thuận lợi trong ổn định tổ chức,
hoạt động thôn, tổ dân phố.
2. Những
vấn đề cần quan tâm
Cùng
với những kết quả đạt được, quá trình sắp xếp và tổ chức, hoạt động các thôn, tổ
dân phố sau sắp xếp, sáp nhập vẫn còn một số bất cập:
Quỹ
thời gian các địa phương xây dựng Đề án, lấy ý kiến cử tri, trình Hội đồng nhân
dân cấp huyện, cấp xã khá gấp; số lượng thôn, tổ dân phố phải sắp xếp, sáp nhập
nhiều nên có lúng túng nhất định. Tên gọi thôn, tổ dân phố mới nhiều nơi chưa
phù hợp, không có ý nghĩa sâu sắc về truyền thống, văn hóa lịch sử. Các quy định
về chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách, người tham
gia công việc ở thôn, tổ dân phố nhiều lần thay đổi; quy định mức khoán quỹ phụ
cấp chi trả chế độ chức danh giữa thôn và tổ dân phố (nhất là các tổ dân phố có
quy mô số hộ gia đình lớn) còn bất cập. Số lượng các chức danh ở thôn, tổ dân
phố khá nhiều, chế độ tăng so với trước nhưng hiệu quả hoạt động có mặt còn hạn
chế. Công tác phối hợp, vai trò, trách nhiệm của từng chức danh chưa phát huy
nên hiệu quả hoạt động có nơi còn hạn chế; một số địa phương cấp xã chưa phát
huy hết vai trò, trách nhiệm, giao nhiệm vụ nhiều cho thôn, tổ dân phố. Việc
xây dựng phương án quản lý tài sản sau sắp xếp một số địa phương còn lúng túng.
Tiêu
chí quy mô hộ gia đình theo các thông tư của Bộ Nội vụ giữa thời điểm xây dựng
Đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết với thời điểm tổ chức thực
hiện Nghị quyết có thay đổi nên có địa phương gặp khó khăn; một số thôn, tổ dân
phố sau sắp xếp, sáp nhập có quy mô số hộ gia đình khá lớn; có nơi không tương
đồng về truyền thống văn hóa, phong tục tập quán dẫn đến thiếu sự gắn kết trong
sinh hoạt cộng đồng… gây khó khăn trong công tác quản lý, triển khai các hoạt động
của thôn, tổ dân phố.
Sau sắp
xếp toàn tỉnh còn 77 thôn đạt dưới 50% tiêu chuẩn, thuộc diện phải sắp xếp, sáp
nhập theo quy định tại Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của
Bộ Trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
có thôn, cụm dân cư nằm tách biệt, điều kiện đi lại khó khăn, phức tạp; một số
địa phương chưa kịp thời xây dựng phương án quản lý, sử dụng nhà văn hóa dôi
dư, do quy mô dân số tăng lên nên nhà văn hóa chưa đảm bảo diện tích, cơ sở vật
chất chưa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của Nhân dân.
3.
Nguyên nhân
Các địa
phương cùng lúc thực hiện nhiều chủ trương, quy định về tinh gọn bộ máy nên có
phần lúng túng; công tác triển khai, hướng dẫn thực hiện của các sở, ngành liên
quan chưa kịp thời.
Điều
kiện tự nhiên, địa hình, tính đa dạng về dân cư, phong tục tập quán cũng là những
khó khăn trong xây dựng, thực hiện phương án sắp xếp để vừa giảm số lượng, vừa
đảm bảo quy mô dân số hợp lý.
Quy định
mức khoán phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở các thôn, tổ dân
phố theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ chưa
phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
Điều 2. Để ổn định tổ chức, nâng cao hiệu
quả hoạt động của thôn, tổ dân phố sau sắp xếp, sáp nhập, Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết nghị một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1.
Chỉ đạo các địa phương giữ ổn định các thôn, tổ dân phố như hiện nay; đồng thời,
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đánh giá việc thực hiện sáp nhập,
sắp xếp các thôn, tổ dân phố về kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, bất cập;
rà soát đối chiếu quy định về quy mô số hộ gia đình ở các thôn, tổ dân phố, các
trường hợp nằm tách biệt, điều kiện đi lại khó khăn, phức tạp; những nơi có nhu
cầu bức thiết trong việc đổi tên thôn, tổ dân phố… báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định phù hợp, đồng bộ chủ trương của Trung ương về sắp xếp đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã; đảm bảo quy mô thôn, tổ dân phố theo quy định tại
Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và
tình hình thực tiễn của từng địa phương.
1.2
Trong thời gian chờ Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2019, chỉ đạo không tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
các quy định liên quan đến tổ chức, chế độ chính sách các chức danh ở thôn, tổ
dân phố cho đến khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền.
1.3.
Trường hợp Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
4 năm 2019 nhưng vẫn giữ nguyên quy định khoán quỹ phụ cấp các chức danh ở
thôn, tổ dân phố theo 02 mức khoán (5,0 và 3,0 lần mức lương cơ sở) như hiện
nay, tổng hợp đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét cho chủ trương hỗ trợ thêm từ
ngân sách tỉnh cho người hoạt động không chuyên trách ở các tổ dân phố (khối phố)
có quy mô số hộ gia đình gấp 1,5 lần trở lên so với quy định để tương đồng mức
phụ cấp giữa các chức danh và phù hợp với công việc ở những tổ dân phố đông dân
cư.
1.4.
Chỉ đạo các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thường
xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc phân bổ, quản lý, sử dụng và thực hiện
thanh quyết toán kinh phí hoạt động ở thôn, tổ dân phố; việc chi trả chế độ đối
với người hoạt động không chuyên trách, người tham gia công việc ở thôn, tổ dân
phố đảm bảo đúng quy định pháp luật. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn nghiên cứu xây
dựng khung bố trí kiêm nhiệm các chức danh ở thôn, tổ dân phố phù hợp đặc thù
khu vực, vùng miền theo nội dung đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao tại khoản
1 Điều 3 Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND ngày 21 tháng 4 năm 2022.
1.5.
Chỉ đạo các địa phương thực hiện đúng quy định pháp luật hiện hành về chuyển đổi
thôn thành tổ dân phố đối với các xã đã thành lập đơn vị hành chính đô thị;
trong quá trình thực hiện kịp thời tổng hợp các vướng mắc báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
1.6.
Tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó có các nhà văn
hóa thôn, tổ dân phố sau sắp xếp, sáp nhập.
2. Đề
nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
2.1.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao vai trò trách nhiệm của cấp ủy,
người đứng đầu trong thực hiện chủ trương, quy định về sắp xếp tổ chức, tinh gọn
bộ máy cấp cơ sở. Phổ biến, triển khai kịp thời các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh có liên quan đến tổ chức hoạt động, chính sách đối với thôn, tổ
dân phố.
2.2.
Rà soát, phân định rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động
không chuyên trách xã với người hoạt động không chuyên trách thôn, tổ dân phố
phù hợp với chức năng của thôn, tổ dân phố và nhiệm vụ, công việc của các chức
danh; đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
2.3.
Chỉ đạo bố trí, quản lý người hoạt động không chuyên trách và các chức danh
khác ở thôn, tổ dân phố theo đúng quy định; khuyến khích bố trí kiêm nhiệm các
chức danh đi đôi với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để tinh gọn bộ máy,
tiết kiệm ngân sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc. Chỉ đạo thôn, tổ
dân phố xây dựng quy chế hoạt động, quy chế phối hợp và phân giao nhiệm vụ cụ
thể phát huy vai trò, trách nhiệm các chi hội đoàn thể ở thôn, tổ dân phố. Kịp
thời trao đổi, phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên để hướng dẫn các thủ tục
thanh quyết toán kinh phí hoạt động tạo điều kiện các thôn, tổ dân phố đảm bảo
nguồn kinh phí hoạt động và quản lý sử dụng theo đúng quy định pháp luật.
2.4.
Xây dựng phương án quản lý, sử dụng nhà văn hóa thôn, tổ dân phố dôi dư; rà
soát, nghiên cứu lồng ghép nguồn lực đầu tư từ các chương trình, dự án để có
phương án quy hoạch, đầu tư, sửa chữa nhà văn hóa phù hợp, tạo điều kiện thuận
lợi trong tổ chức sinh hoạt cộng đồng của Nhân dân.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết; báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2023 về tiến độ, kết quả thực hiện các nội
dung được giao; chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định và kiến nghị của Đoàn giám sát.
2. Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi, giám sát và phối hợp với Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung liên quan theo thẩm quyền; tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện các kiến nghị qua giám sát tại kỳ họp thường lệ cuối năm
2023.
3.
Các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị
quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ mười hai
thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- BTV Tỉnh ủy, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|