ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 560/NQ-UBTVQH15
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, ỦY BAN CỦA QUỐC
HỘI
ỦY
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 63/2020/QH14;
Căn cứ Quy chế tổ chức thực hiện một số hoạt động giám sát của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 334/2017/UBTVQH14 ngày 11 tháng 01 năm 2017 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Văn phòng Quốc hội tại Tờ trình số 1416/TTr-VPQH
ngày 10 tháng 7 năm 2022,
QUYẾT
NGHỊ:
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này hướng
dẫn về trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện giám sát, báo cáo kết quả giám sát
văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến
nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm: Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản).
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến hoạt động giám sát văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
Điều
3. Phạm vi giám sát
1. Hội đồng Dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội giám sát văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực phụ trách
và nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể như sau:
a) Văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực phụ trách của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
theo quy định của pháp luật;
b) Văn bản quy định
chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội chủ trì thẩm
tra;
c) Văn bản quy phạm pháp
luật được Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao thực hiện việc giám sát.
2. Các văn bản quy
phạm pháp luật được giám sát quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Nghị định của
Chính phủ;
b) Nghị quyết liên
tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
c) Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
d) Nghị quyết của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
đ) Thông tư của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
e) Thông tư liên tịch
giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
g) Quyết định của
Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều
4. Nội dung giám sát
1. Tính kịp thời, đầy
đủ của việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản
2 Điều 11 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và khoản
1 Điều 40 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2. Tính hợp hiến, hợp
pháp, tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật và việc tuân thủ
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản, bao gồm:
a) Sự phù hợp của văn
bản với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
b) Sự phù hợp của
hình thức văn bản với nội dung của văn bản đó;
c) Sự phù hợp của nội
dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản; việc tuân thủ trình
tự, thủ tục, căn cứ pháp lý ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
d) Sự thống nhất giữa
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành với văn bản quy phạm pháp luật mới được
ban hành của cùng một cơ quan.
3. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân về khuyết điểm và sai phạm trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
5. Nguyên tắc giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, đúng thẩm quyền, trình
tự, thủ tục; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát.
2. Việc giám sát văn
bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, giám sát theo chuyên
đề khi cần thiết, bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả.
3. Báo cáo kết quả
giám sát kịp thời và đúng thời hạn; đề cao sự phối hợp giữa các cơ quan trong
hoạt động giám sát; chú trọng công tác theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận,
kiến nghị sau giám sát.
4. Kết quả giám sát
phải được tổng hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu giám sát và được công khai theo quy
định.
5. Đối với việc giám
sát văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước thì trình tự,
thủ tục thực hiện giám sát, công bố kết quả giám sát phải tuân thủ quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
6. Mục đích giám sát
1. Giám sát văn bản
quy phạm pháp luật gắn với việc nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và tăng cường hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật.
2. Phát hiện những
nội dung trái với Hiến pháp, luật, văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc không còn phù hợp để kịp thời đình chỉ việc
thi hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản; đồng thời
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cơ quan, tổ
chức, cá nhân đã ban hành văn bản trái pháp luật.
3. Phát hiện việc
chậm ban hành văn bản quy định chi tiết các nội dung được giao trong luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã được
ban hành để kịp thời đôn đốc, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền được giao
ban hành văn bản quy định chi tiết thực hiện nghiêm chỉnh trách nhiệm của mình
theo quy định của Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Điều
7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát phải thực hiện đầy đủ kế hoạch, nội dung, yêu cầu giám
sát của chủ thể giám sát; cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ của mình,
trừ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước mà theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước thì chủ thể giám sát đó không thuộc diện được tiếp cận; báo
cáo trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân
có thẩm quyền giám sát; thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội.
2. Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có
trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật mà mình đã ban hành đến Hội đồng Dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội có liên quan chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn
bản.
3. Cá nhân, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát có trách nhiệm trực tiếp báo cáo,
trình bày những vấn đề mà chủ thể giám sát yêu cầu; trường hợp không thể trực
tiếp báo cáo, trình bày được thì ủy quyền cho cấp phó của mình.
4. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát có hành vi cản trở hoặc không thực hiện nghị quyết, kết
luận, yêu cầu, kiến nghị của chủ thể giám sát thì chủ thể giám sát yêu cầu,
kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét xử lý trách nhiệm đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, chủ thể giám sát
yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật
đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và người có
liên quan.
Chương
II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
GIÁM SÁT
Mục
1. QUYẾT ĐỊNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT; THEO DÕI, TIẾP CẬN
VÀ NGHIÊN CỨU, XEM XÉT, ĐÁNH GIÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
8. Việc quyết định hoạt động giám sát văn bản quy phạm pháp luật trong chương
trình giám sát hằng năm của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Hoạt động giám sát
văn bản quy phạm pháp luật là một nội dung thuộc chương trình giám sát hằng năm
của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, bao gồm:
a) Giám sát thường
xuyên văn bản quy phạm pháp luật theo phạm vi giám sát quy định tại Điều 3 của Nghị quyết này;
b) Trường hợp cần
thiết, tổ chức giám sát chuyên đề văn bản quy phạm pháp luật về một hoặc một số
lĩnh vực phụ trách của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
Việc tổ chức hoạt
động giám sát chuyên đề văn bản quy phạm pháp luật còn phải tuân thủ quy định
tại Điều 41 và các quy định khác có liên quan của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân.
2. Việc quyết định chương
trình giám sát hằng năm của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thực hiện
theo quy định tại Điều 38 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và Hội đồng nhân dân. Trong chương trình giám sát hằng năm, Hội đồng
Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xác định rõ nội dung ủy quyền cho Thường trực Hội
đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội thực hiện các công việc về giám
sát văn bản quy phạm pháp luật và các công việc phải báo cáo thông qua Hội đồng
Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
Điều
9. Theo dõi và tiếp cận văn bản quy phạm pháp luật
1. Thường trực Hội
đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội chỉ đạo Vụ chuyên môn thường
xuyên theo dõi, cập nhật, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách được ban hành trong năm giám
sát theo các nguồn quy định tại khoản 2 Điều này; thống kê kết quả rà soát, xác
định văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi giám sát.
2. Các nguồn tiếp cận
văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện hoạt động giám sát văn bản quy phạm
pháp luật bao gồm:
a) Văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành gửi đến;
b) Văn bản quy phạm
pháp luật được đăng tải trên Công báo của Chính phủ;
c) Văn bản quy phạm
pháp luật được tra cứu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
d) Các nguồn tiếp cận
văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Trường hợp tiếp
nhận thông tin phản ánh văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi giám sát có
dấu hiệu trái pháp luật thông qua việc tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức hoặc thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng thì Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của
Quốc hội chỉ đạo việc tìm kiếm, sưu tầm văn bản từ các nguồn quy định tại khoản
2 Điều này hoặc yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật cung cấp văn bản chính thức để phục vụ việc giám sát.
Điều
10. Nghiên cứu, xem xét, đánh giá văn bản quy phạm pháp luật
1. Thường trực Hội
đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội tổ chức nghiên cứu, xem xét, đánh
giá đối với từng văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi giám sát.
2. Văn bản quy phạm
pháp luật được xem xét, đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Về căn cứ pháp lý
ban hành văn bản, bao gồm: việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải căn cứ
vào các quy định của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật; căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý
cao hơn đang có hiệu lực thi hành hoặc đã được thông qua, ký ban hành nhưng có
hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được giám sát;
b) Về tính hợp hiến,
hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật và tính kịp thời trong việc ban
hành văn bản quy định chi tiết, bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật được ban
hành phải phù hợp với các quy định của Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; bảo đảm yêu cầu không làm cản trở việc thực hiện điều ước
quốc tế liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; văn
bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội phải bảo đảm chỉ quy định các nội dung phù hợp với
phạm vi được giao trong văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và được
ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản,
điểm được quy định chi tiết; nội dung quy định tại văn bản quy phạm pháp luật
phải bảo đảm tính thống nhất trong văn bản đó và trong hệ thống pháp luật;
c) Về thẩm quyền ban
hành văn bản, bao gồm: cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành văn bản
quy phạm pháp luật theo đúng hình thức văn bản đã được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
phù hợp với thẩm quyền đã được pháp luật quy định hoặc được phân công, phân
cấp, ủy quyền.
Thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật được xác định trong văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước của từng cơ quan hoặc giao quy định chi tiết điều, khoản, điểm của luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và
văn bản quy phạm pháp luật khác của cơ quan nhà nước cấp trên;
d) Về hình thức văn
bản và trình tự, thủ tục ban hành văn bản, bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật
phải được ban hành đúng hình thức (tên gọi loại văn bản, hình thức trình bày);
bảo đảm thực hiện đầy đủ các bước trong trình tự, thủ tục soạn thảo, thông qua,
công bố văn bản theo quy định của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Trong quá trình rà
soát văn bản từ nguồn điện tử, nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm về hình thức thì
kiểm tra, đối chiếu với văn bản giấy đã phát hành chính thức trước khi đề xuất,
kiến nghị để kịp thời đính chính.
3. Trong quá trình
nghiên cứu, xem xét, đánh giá văn bản quy phạm pháp luật, phát hiện nội dung
giao quy định chi tiết trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội mà chưa ban hành thì xử lý theo quy định
tại Điều 11 của Nghị quyết này; phát hiện văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật thì xử lý theo quy định tại Điều
12 của Nghị quyết này.
Mục
2. XỬ LÝ VIỆC CHƯA BAN HÀNH VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
Điều
11. Xử lý việc chưa ban hành văn bản quy định chi tiết
1. Đến thời điểm luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có
hiệu lực thi hành hoặc điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết có hiệu
lực thi hành mà cơ quan, người có thẩm quyền được giao ban hành văn bản quy
định chi tiết chưa ban hành văn bản thì Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
kịp thời thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi văn bản đề
nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản, cơ quan được giao chủ trì
soạn thảo văn bản báo cáo, cung cấp thông tin, giải trình về việc chưa ban hành
văn bản quy định chi tiết, đồng thời đôn đốc việc khẩn trương ban hành văn bản
để bảo đảm luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội được tổ chức thi hành đầy đủ trên thực tế;
b) Trong trường hợp
cần thiết, tổ chức làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy
định chi tiết, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đề nghị báo cáo, cung cấp
thông tin, giải trình và đề xuất kiến nghị hướng giải quyết đối với các nội
dung giao quy định chi tiết mà chưa ban hành văn bản quy định chi tiết. Tổ chức
cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường
trực Ủy ban của Quốc hội để đưa ra nhận định, đánh giá, đề xuất hướng giải
quyết đối với từng nội dung giao quy định chi tiết mà chưa ban hành văn bản quy
định chi tiết;
c) Trên cơ sở ý kiến
của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội và ý kiến các
cơ quan liên quan về thời gian và hậu quả pháp lý phát sinh của việc chưa ban
hành văn bản quy định chi tiết, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem xét, kết
luận và kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền kịp thời ban hành văn bản quy
định chi tiết, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
2. Hồ sơ báo cáo kết
quả giám sát đối với nội dung giao quy định chi tiết mà chưa ban hành văn bản quy
định chi tiết gồm có: Báo cáo kết quả nghiên cứu, đánh giá, đề xuất, kiến nghị
và hướng giải quyết đối với nội dung giao quy định chi tiết mà chưa ban hành
văn bản quy định chi tiết; các thông tin về rà soát, nghiên cứu, xem xét, kiến
nghị xử lý đối với nội dung giao quy định chi tiết mà chưa ban hành văn bản quy
định chi tiết được cập nhật vào Phụ lục 2 ban hành
kèm theo Nghị quyết này; ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan về nội
dung giao quy định chi tiết mà chưa ban hành văn bản quy định chi tiết.
3. Hồ sơ báo cáo kết
quả giám sát đối với nội dung giao quy định chi tiết mà chưa ban hành văn bản quy
định chi tiết phải được gửi báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội và gửi đến cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết nội dung đó.
Điều
12. Xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
1. Trường hợp phát
hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định của
pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì Thường trực Hội đồng Dân
tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội kịp thời thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi văn bản đến cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản đề nghị báo cáo, cung cấp thông tin,
giải trình về nội dung của văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật;
b) Tổ chức làm việc
với cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để trao đổi, cung cấp thông tin, giải trình, làm rõ các nhận định,
đánh giá và đề xuất hướng giải quyết đối với nội dung của văn bản quy phạm pháp
luật có dấu hiệu trái pháp luật. Trường hợp cần thiết, gửi văn bản xin ý kiến
của các cơ quan, tổ chức có liên quan về nội dung đánh giá và hướng giải quyết
đối với nội dung của văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật.
Tổ chức cuộc họp hoặc
lấy ý kiến bằng văn bản của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban
của Quốc hội để xem xét, đưa ra các nhận định, đánh giá về các thông tin báo
cáo, ý kiến giải trình và đề xuất hướng giải quyết cụ thể đối với nội dung của
văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật.
2. Trên cơ sở ý kiến
của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội và ý kiến các
cơ quan liên quan về tính chất, mức độ vi phạm của văn bản quy phạm pháp luật
có dấu hiệu trái pháp luật, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên
họp để xem xét văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, đề xuất, kiến nghị xử lý
theo quy định sau đây:
a) Trường hợp văn bản
chưa đúng về hình thức, kỹ thuật, trình tự, thủ tục ban hành thì kiến nghị cơ
quan, người đã ban hành văn bản đính chính, có biện pháp khác để xử lý theo quy
định của pháp luật;
b) Trường hợp văn bản
có vi phạm về thẩm quyền ban hành hoặc văn bản có nội dung trái pháp luật thì
kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản đình chỉ việc thi hành, sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
c) Kết thúc phiên
họp, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội ban hành kết luận về nội dung trái
pháp luật của văn bản quy phạm pháp luật, gửi đến cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản để thực hiện.
3. Quá thời hạn 30
ngày mà cơ quan, người đã ban hành văn bản không thực hiện kiến nghị hoặc thực
hiện không đáp ứng yêu cầu, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tiếp tục xử
lý như sau:
a) Kiến nghị Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến
pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên theo thẩm quyền;
b) Kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
4. Hồ sơ báo cáo kết
quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật gồm có: Báo
cáo kết quả nghiên cứu, đánh giá, đề xuất, kiến nghị và hướng giải quyết đối
với văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật; các thông tin của
văn bản được cập nhật vào Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Nghị quyết này; toàn văn văn bản được giám sát; các văn bản là cơ sở pháp
lý để xác định dấu hiệu trái pháp luật; ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên
quan về văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật.
5. Hồ sơ báo cáo kết
quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật phải được
gửi báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội và gửi đến cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản được giám sát.
Chương
III
BÁO CÁO KẾT QUẢ GIÁM SÁT VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT VÀ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ GIÁM SÁT
Điều
13. Báo cáo kết quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc báo cáo kết
quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo định kỳ hằng năm
đối với văn bản quy phạm pháp luật được giám sát ban hành từ ngày 01/01 đến hết
ngày 31/12, theo yêu cầu hoặc đột xuất khi phát hiện chưa ban hành văn bản quy
định chi tiết theo Điều 11 của Nghị quyết này và văn bản quy
phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật cần xử lý theo quy định tại Điều 12 của Nghị quyết này.
Trường hợp giám sát
chuyên đề văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch tổ chức giám sát chuyên đề phải
xác định cụ thể kỳ báo cáo, đề cương báo cáo kết quả giám sát và các hồ sơ, tài
liệu kèm theo.
2. Trong thời gian
giám sát, trường hợp phát hiện nội dung giao quy định chi tiết trong luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội mà chưa
ban hành văn bản quy định chi tiết hoặc phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có
dấu hiệu trái pháp luật thì Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải kịp thời
xử lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 11 và Điều 12 của
Nghị quyết này; báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội kết quả đôn đốc ban hành,
xem xét trách nhiệm đối với việc không kịp thời ban hành văn bản quy định chi tiết
và báo cáo kết quả xử lý đối với văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái
pháp luật; phản ánh kết quả xử lý trong Báo cáo hằng năm về kết quả giám sát
văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi giám sát của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội.
3. Thường trực Hội
đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội tổ chức họp hoặc cho ý kiến bằng
văn bản về dự thảo Báo cáo kết quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật trước
khi trình Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem xét, thông qua.
4. Báo cáo kết quả
giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
được xây dựng phù hợp với Đề cương Báo cáo và kèm theo các Phụ lục sau đây:
a) Phụ lục 1. Tổng hợp kết quả giám sát văn bản quy phạm
pháp luật trong năm giám sát;
b) Phụ lục 2. Tổng hợp nội dung giao quy định chi tiết
trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội mà chưa ban hành văn bản quy định chi tiết;
c) Phụ lục 3. Tổng hợp kết quả giám sát văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật.
5. Đề cương Báo cáo
kết quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật và các Phụ lục được ban hành kèm
theo Nghị quyết này.
Điều
14. Chế độ báo cáo hằng năm và công khai báo cáo kết quả giám sát văn bản quy
phạm pháp luật
1. Hội đồng Dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội gửi Báo cáo hằng năm về kết quả giám sát văn bản quy phạm
pháp luật thuộc phạm vi giám sát đến các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này
chậm nhất là ngày 20 tháng 3 của năm tiếp theo.
2. Báo cáo hằng năm
về kết quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội được gửi đến Tổng Thư ký Quốc hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Thường
vụ Quốc hội tại phiên họp tháng 4 và gửi đại biểu Quốc hội tại kỳ họp giữa năm;
gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát; công khai trên Cổng
thông tin điện tử của Quốc hội và các hình thức phù hợp khác theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp nội dung thuộc bí mật nhà nước.
3. Trường hợp cần
thiết, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ban hành nghị quyết về giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định tại khoản 5 Điều 40 của Luật Hoạt động giám sát
của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Điều
15. Theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát
1. Thường trực Hội
đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội chủ động theo dõi, kịp thời đôn
đốc cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát và báo
cáo kết quả thực hiện đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Trường hợp cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản chậm thực hiện kết luận, kiến nghị
so với yêu cầu thì Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc
hội gửi văn bản đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền đó giải trình về việc chậm
thực hiện và làm rõ trách nhiệm, đề xuất biện pháp xử lý.
3. Trường hợp cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản không thực hiện kết luận, kiến nghị
giám sát thì Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội báo
cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định biện pháp xử lý.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
16. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Việc báo cáo kết
quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật hằng năm bắt đầu thực hiện từ năm 2023.
Điều
17. Tổ chức thi hành
1. Hội đồng Dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan tổ chức thực hiện hoạt động giám sát văn bản quy phạm pháp luật
theo hướng dẫn tại Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kịp thời báo cáo Ủy ban Thường
vụ Quốc hội xem xét, hướng dẫn, chỉ đạo xử lý.
2. Văn phòng Quốc hội
hướng dẫn việc cập nhập kết quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội vào cơ sở dữ liệu giám sát văn bản quy phạm
pháp luật.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Vương Đình Huệ
|