HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 556/NQ-HĐND
|
Thanh Hóa, ngày
10 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 20, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XVIII
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn
tại kỳ họp thứ 20, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Kỳ họp thứ 20, Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII đã hoàn thành phiên chất vấn và trả lời chất vấn
trong không khí đổi mới, dân chủ, thẳng thắn, xây dựng, hiệu quả cao. Hội đồng
nhân dân tỉnh ghi nhận những nỗ lực, cố gắng và kết quả đạt được của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công là
các cơ sở nhà đất dôi dư sau sáp nhập thôn, xã, các đơn vị sự nghiệp công lập;
trang thiết bị y tế, thiết bị giáo dục nghề nghiệp; hoạt động nghiên cứu khoa học
và công nghệ đã được ứng dụng, đem lại hiệu quả tích cực và phát huy tốt vai
trò của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội. Hội đồng nhân
dân tỉnh cơ bản tán thành với các giải pháp, cam kết của Ủy ban nhân dân tỉnh,
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ tại phiên chất vấn.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, các
huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện những giải pháp, cam kết, khắc phục
những tồn tại, hạn chế trong thời gian qua; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công
tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được chất vấn; cụ thể như sau:
I. Về việc xử lý tài sản công là
các cơ sở nhà đất dôi dư sau sáp nhập thôn, xã, các đơn vị sự nghiệp công lập;
trang thiết bị y tế, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp
Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ đạo kiểm kê tài sản công tỉnh, Sở Tài chính, các ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, tiếp thu đầy đủ ý kiến của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, triển khai có hiệu quả các giải pháp trước mắt
và lâu dài nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập, đẩy nhanh việc thực hiện sắp
xếp lại, xử lý, quản lý tài sản công dôi dư hiện nay; đồng thời, rút ra những
bài học kinh nghiệm từ thực tế để làm tốt hơn trong đợt sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025; trong đó tập trung thực hiện tốt
một số nội dung sau:
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
- Báo cáo, đề xuất các cơ quan Trung ương tháo gỡ
những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện xử lý tài sản công, như: Kiến
nghị Chính phủ sửa đổi Nghị định số 167/2017/NĐ-CP và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP
cho phù hợp với quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ; đề nghị Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn cụ thể đối với việc xử
lý tài sản công dôi dư theo hình thức thu hồi thuộc các dự án đấu thầu dự án có
sử dụng đất (như nhà văn hóa, trạm y tế...); các tài sản công dôi dư của các cơ
quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; có quy định về việc lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án bằng hình thức đấu thầu dự án có sử dụng đất khi trên đất có
tài sản công; quy định về hình thức thanh lý, phá dỡ sau sắp xếp đối với các
tài sản công; quy định đấu giá đất sau khi đã thanh lý tài sản trên đất...
- Khẩn trương ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về
quy định, quy trình đề xuất, thực hiện việc sắp xếp, xử lý các tài sản công
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các cơ sở nhà, đất dôi dư sau sáp nhập; quy định
về đấu giá đối với các cơ sở nhà, đất là nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố mà đất
làm nhà văn hóa và tiền xây dựng từ nguồn ngân sách kết hợp nguồn đóng góp của
Nhân dân, hoặc hoàn toàn bằng nguồn xã hội hóa; quy định việc sử dụng tiền thu
được từ đấu giá, đề xuất cơ chế hỗ trợ lại khu dân cư sau khi thực hiện tổ chức
đấu giá tài sản.
- Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại,
xử lý tài sản công dôi dư sau sáp nhập trên địa bàn tỉnh; phê duyệt phương án xử
lý cụ thể với từng tài sản; chỉ đạo làm tốt một số trường hợp “Bán tài sản trên
đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất” để làm điểm, rót kinh nghiệm, nhân rộng
ra các huyện, thị, thành phố.
- Chỉ đạo các địa phương, đơn vị tiếp tục rà soát,
cập nhật đầy đủ tài sản công vào cơ sở dữ liệu tài sản công quốc gia để theo
dõi, quản lý; hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý của từng tài sản nhà, đất, đặc biệt là
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, xử lý cơ sở nhà đất
trên địa bàn tỉnh; đưa tài sản sau sắp xếp vào sử dụng, tuyệt đối không để bỏ
trống, không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích.
- Chỉ đạo các địa phương, đơn vị chủ động rà soát,
sắp xếp lại máy móc thiết bị và tài sản công khác hiện có thuộc phạm vi quản
lý; đối với máy móc, thiết bị và tài sản công khác dôi dư (vượt tiêu chuẩn, định
mức), đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản kịp thời báo cáo cơ quan, người
có thẩm quyền để xử lý theo các hình thức quy định tại Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
- Bố trí nguồn kinh phí phù hợp để thực hiện đầu tư
sửa chữa, cải tạo một số tài sản công dôi dư sau khi đã thực hiện sắp xếp theo
quy định mà phải chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng.
2. Đối với các sở, ngành
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy định,
quy trình, trình tự thực hiện xử lý tài sản công sau sáp nhập; bố trí cán bộ
tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo sở, Ban Chỉ đạo tỉnh bảo đảm chất lượng, hiệu
quả. Hướng dẫn kịp thời, đầy đủ các quy định về sắp xếp lại, xử lý tài sản công
cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện; kịp thời tháo gỡ các vướng mắc khi
tổ chức thực hiện, báo cáo cấp trên nếu vượt thẩm quyền.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương quản
lý tài sản đất, nhà sau sáp nhập; rà soát, lập phương án sắp xếp và xử lý tài sản
bảo đảm hiệu quả, đúng quy định pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra về quản lý, sử dụng tài sản công sau sáp nhập các đơn vị hành chính. Kịp thời
chấn chỉnh, hướng dẫn và xử lý các vi phạm (nếu có).
- Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị trực thuộc khẩn trương
hoàn thiện hồ sơ đề nghị xác lập sở hữu toàn dân đối với các trang thiết bị được
tài trợ; rà soát máy móc, thiết bị và tài sản dôi dư; xác định nhu cầu sử dụng
để đề xuất phương án xử lý theo hướng điều chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu và
các hình thức khác theo quy định.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
rà soát máy móc, thiết bị và tài sản dôi dư; xác định nhu cầu sử dụng, đề xuất
phương án xử lý theo quy định.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
- Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc sắp xếp lại, xử
lý tài sản công sau sáp nhập các cơ quan, đơn vị hành chính trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, Kế hoạch số
69/KH-UBND ngày 25/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc tỉnh thanh
hóa quản lý và các văn bản hướng dẫn, đôn đốc của tỉnh về sắp xếp lại, xử lý
tài sản công. Quản lý, sử dụng tài sản công hợp lý, hiệu quả, tránh gây lãng
phí, thất thoát.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện sau khi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc điều chỉnh, bổ sung phương án tổng thể sắp
xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do các huyện, thị xã, thành phố quản lý; xây dựng
hình thức xử lý đối với từng tài sản nhà, đất, phù hợp các loại quy hoạch, có
tính khả thi cao; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện
đúng kế hoạch đề ra.
Rà soát, đưa các nhà văn hóa, sân vận động dôi dư
làm điểm sinh hoạt cộng đồng cho các khu dân cư. Thực hiện thường xuyên công
tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công sau sáp nhập
- Trong thời gian chưa xử lý các cơ sở nhà, đất dôi
dư, phải bố trí nhân lực trông coi, bảo vệ, bảo quản tài sản, tránh để lấn chiếm,
thất thoát, xuống cấp, hư hỏng, gây lãng phí tài sản của Nhà nước.
II. Về nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực khoa học, công nghệ
Để kịp thời khắc phục tồn tại, hạn chế, yếu kém,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực khoa học, công
nghệ; ngay sau kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung sau:
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, sở, ngành, địa phương,
nhất là người đứng đầu về vai trò của khoa học và công nghệ đối với phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và việc thực hiện các mục tiêu phát triển của từng ngành,
lĩnh vực. Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết số
20/2021/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính
sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ trở thành khâu đột phá trong
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025.
2. Tập trung chỉ đạo nghiên cứu các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực của sở, ngành và của các địa phương, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện nhiệm vụ của sở, ngành, địa phương, đơn vị
mình. Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học
và công nghệ; chú trọng đổi mới sáng tạo; chủ động, tích cực tham gia và ứng dụng
mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
3. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về
xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét giao trực tiếp, thẩm định, phê duyệt kinh
phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bảo đảm đúng quy định, khuyến khích khoa học,
công nghệ phát triển. Hàng năm, sớm phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ để
triển khai thực hiện. Thực hiện phương thức tuyển chọn, hạn chế tối đa phương
thức giao trực tiếp để lựa chọn đơn vị có đủ năng lực chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; bảo đảm tính minh bạch, khách quan và bình đẳng giữa các
tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
theo quy định. Tổ chức đánh giá năng lực để lựa chọn các đơn vị có đủ năng lực
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Hằng năm, xây dựng và thông báo công khai định hướng
ưu tiên trong việc đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng ứng dụng
công nghệ cao, các nội dung về khoa học và công nghệ đặc trưng riêng của tỉnh;
tập trung giải quyết các vấn đề thực tiễn, cấp thiết tại ngành, lĩnh vực, địa
phương để các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học
và công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho Hội đồng Khoa học và Công
nghệ tỉnh nâng cao chất lượng xét duyệt và triển khai các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
4. Thực hiện chặt chẽ, trách nhiệm, chất lượng
và đúng quy trình quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định ở tất cả
các khâu: Đặt hàng, tư vấn xác định nhiệm vụ; tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thẩm định, nghiệm thu và xử lý tài sản được
hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.... Thực hiện triệt để hình thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, bảo đảm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được triển
khai thực hiện thực sự thiết thực, chất lượng, góp phần giải quyết một cách
khoa học, hiệu quả những vấn đề thực tiễn xã hội đang đặt ra, phục vụ cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của tỉnh.
5. Có giải pháp để phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Đẩy mạnh thu
hút và trọng dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là thu hút,
tuyển dụng các nhà khoa học trẻ tài năng, nhằm tạo nguồn nhân lực khoa học,
công nghệ chất lượng cao cho tỉnh; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng
trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ. Có giải pháp thu hút các doanh nghiệp lớn trong và ngoài tỉnh đầu tư
cho phát triển khoa học và công nghệ.
6. Tổ chức tốt công tác bàn giao kết quả
nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Đôn đốc các đơn vị chủ trì, phối hợp
chặt chẽ với các cấp, các ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, doanh nghiệp xây dựng
phương án và tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống, phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của tỉnh.
Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa Sở Khoa học và
Công nghệ với các ban, Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan để thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc, qua đó tháo gỡ, khó khăn và uốn
nắn kịp thời những khiếm khuyết, hạn chế của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện.
Cho dừng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, khi xét thấy đơn vị chủ trì
không còn đủ năng lực thực hiện, thời gian kéo dài, không còn thiết thực, hiệu
quả, để kịp thời thu hồi ngân sách.
7. Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí cho nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện hàng năm ưu tiên bố trí
nguồn kinh phí phục vụ cho phát triển khoa học đối với cấp huyện, cấp xã; tập
trung chỉ đạo sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí đã cấp theo đúng dự toán, nội
dung, nhiệm vụ phê duyệt. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc quản lý, thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức thực
hiện việc hậu kiểm đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi nghiệm
thu đưa vào ứng dụng.
9. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chuyển
đổi số; nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong công tác đấu tranh, phòng ngừa
tham nhũng, tiêu cực trên lĩnh vực khoa học và công nghệ. Tôn vinh, khen thưởng
kịp thời các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ đạt hiệu
quả cao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị
liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm thực hiện
Nghị quyết, định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh
Hóa khóa XVIII, kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực
kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- TTr HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Đỗ Trọng Hưng
|