Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị quyết 55/NQ-HĐND 2021 Quy chế của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI

Số hiệu: 55/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Phạm Văn Hậu
Ngày ban hành: 30/06/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/NQ-HĐND

Ninh Thuận, ngày 30 tháng 6 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN KHÓA XI, NHIỆM KỲ 2021-2026

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ NHẤT

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bsung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyn địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Hướng dẫn số 883/HD-UBTVQH14 ngày 02/6/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn một số nội dung về việc tổ chức kỳ họp thứ nhất của HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026;

Xét Tờ trình số 06/TTr-HĐND ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI nhiệm kỳ 2021-2026; tổng hợp lấy ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh khóa XT, nhiệm kỳ 2021-2026; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026.

Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI Kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2021./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XI;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, TP;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông;
- Lưu: VT, Phòng Công tác HĐND.

CHỦ TỊCH




Phạm Văn Hậu

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN KHÓA XI NHIỆM KỲ 2021-2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 55/NQ-HĐND ngày 30/6/2021 của HĐND tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về hoạt động của Hội đồng nhân dân (sau đây viết tắt là HĐND) tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2021 - 2026; mối quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hoạt động của HĐND tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh khóa XI nhiệm kỳ 2021-2026.

2. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (UBMTTQVN) tỉnh.

4. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.

5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

1. HĐND tỉnh hoạt động theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và Quy chế này.

2. HĐND tỉnh thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa s.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh

1. HĐND tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026 được bầu là 50 đại biểu. Tại kỳ họp thứ nhất, HĐND tỉnh khóa XI bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng các Ban HĐND tỉnh; thành lập các Ban HĐND tỉnh gồm: Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội, Ban Dân tộc và quyết định số lượng y viên các Ban HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh quyết định danh sách Ủy viên các Ban HĐND tỉnh; thanh lập các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và chỉ đnh Tổ trưởng, Tổ phó.

3. Quyết định triệu tập kỳ họp và dự kiến chương trình kỳ họp HĐND tỉnh được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.

Điều 11. Hoạt động chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh

1. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền chất vấn Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các Ủy viên UBND tỉnh (Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương), Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh. Người bị chất vấn phải trả lời trước HĐND tỉnh tại kỳ họp.

2. Đại biểu HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, giám sát và đặt vấn đề chất vấn gửi đến Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh.

3. Đại biểu HĐND tỉnh nêu vấn đề chất vấn phải chuẩn bị báo cáo tóm tắt vấn đề, sự việc, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể gửi đến Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất 02 ngày trước ngày khai mạc phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh.

4. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh được thực hiện theo trình tự sau:

a) Đại biểu HĐND tỉnh nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;

b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);

c) Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;

d) Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp: Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp; vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh; chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.

Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.

Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu HĐND tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị HĐND tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ họp HĐND tỉnh hoặc kiến nghị HĐND tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn;

đ) HĐND tỉnh có thể ra nghị quyết về chất vấn;

e) Phiên họp chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do HĐND tỉnh quyết định;

g) Chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ họp trước đến Thường trực HĐND tỉnh để chuyển đến các đại biểu HĐND tỉnh.

Điều 12. Lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm

HĐND tỉnh lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm theo quy trình, thủ tục quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật tổ chức chính quyền địa phương; Điều 63, 64 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND; các hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 13. Tài liệu phục vụ kỳ họp

1. Tài liệu phục vụ kỳ họp phải được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh chậm nhất 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp; đối với hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh chậm nhất 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp một số báo cáo, dự thảo nghị quyết cần có thời gian hoàn thiện để đảm bảo nội dung, chất lượng thì thời gian gửi tài liệu đến đại biểu do Thường trực HĐND tỉnh quyết định.

2. HĐND tỉnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lưu trữ, khai thác, sử dụng tài liệu phục vụ kỳ họp. Đại biểu HĐND tỉnh được trang bị máy tính bảng (Ipad) để khai thác, sử dụng tài liệu kỳ họp, có trách nhiệm thực hiện quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp; không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín của HĐND tỉnh.

Điều 14. Thư ký phục vụ kỳ họp

1. Thường trực HĐND tỉnh quyết định thư ký kỳ họp HĐND tỉnh, gồm: Lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo phòng Công tác HĐND thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.

2. Thư ký kỳ họp của HĐND tỉnh có nhiệm vụ:

a) Lập danh sách đại biểu HĐND tỉnh có mặt, vắng mặt tại kỳ họp và trong các phiên họp; hàng năm tng hợp báo cáo Thường trực HĐND tỉnh và các cơ quan chức năng tình hình đại biểu HĐND tỉnh thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định pháp luật;.

b) Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;

c) Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại các phiên thảo luận Tổ và phiên họp toàn thể;

d) Tham mưu Chủ tọa kỳ họp trong việc thực hiện các quy trình, thủ tục tại kỳ họp;

e) Giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.

Mục 2. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT

Điều 15. Hoạt động giám sát và chương trình, trình tự giám sát của HĐND tỉnh

1. HĐND tỉnh thực hiện quyền giám sát theo quy định tại Điều 87 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.

2. Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh thực hiện theo quy định từ Điều 57 đến Điều 65 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.

3. HĐND tỉnh quyết định chương trình giám sát của HĐND theo trình tự quy định tại Điều 58 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.

4. Trình tự tiến hành các hoạt động giám sát của HĐND tỉnh được thực hiện theo quy định từ Điều 57 đến Điều 65 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.

Điều 16. Trách nhiệm của Cơ quan, tổ chức trong việc đảm bảo hoạt động giám sát

1. HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm bảo đảm hoạt động giám sát tại các Điều 88, 89, 90 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND

2. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát của HĐND tỉnh đúng quy định pháp luật. Khi cần thiết, chỉ đạo việc tổ chức lấy ý kiến, trưng cầu giám định, mời tổ chức, cá nhân, chuyên gia tham gia hoạt động giám sát.

Mục 3. HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI

Điều 17. Nguyên tắc, hình thức tiếp xúc cử tri

1. Hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh được thực hiện theo quy định pháp luật, đảm bảo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, công khai và có kế hoạch theo quy định.

2. Hình thức tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND tỉnh thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri định kỳ tại nơi ứng cử trước và sau các kỳ họp HĐND tỉnh; tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc; tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng.

Đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri có kế hoạch theo Hội nghị. Ngoài ra, đại biểu HĐND tỉnh có thể thực hiện hình thức tiếp xúc, gặp gỡ trực tiếp với cá nhân hoặc nhóm cử tri nhất định trên địa bàn ứng cử để lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và thu thập ý kiến, kiến nghị cử tri. Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh dự kiến kế hoạch tiếp xúc trực tiếp với các cá nhân, nhóm cử tri thì phải báo cáo Tổ trưởng Tổ đại biểu trước khi thực hiện.

Điều 18. Trách nhiệm tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh

1. Đại biểu HĐND tỉnh phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri.

2. Tham gia đầy đủ các buổi tiếp xúc cử tri theo kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Tổ đại biểu; nghiên cứu tài liệu, nắm bắt thông tin để báo cáo, trả lời, thông tin đến cử tri tại các buổi tiếp xúc; mỗi năm ít nhất một lần báo cáo với cử tri nơi ứng cử kết quả thực hiện nhiệm vụ đại biểu theo quy định.

3. Tiếp thu, tổng hợp, báo cáo những ý kiến, kiến nghị cử tri đến Tổ đại biểu. Tổ trưởng Tổ đại biểu tổng hợp, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh để đôn đốc, giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định. Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên đôn đốc, theo dõi, giám sát việc giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị cử tri.

4. Đại biểu HĐND tỉnh khảo sát, nghiên cứu xem xét những vấn đề cử tri bức xúc để kiến nghị Tổ đại biểu, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 19. Trách nhiệm của Tổ đại biểu HĐND tỉnh

1. Tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh thuộc đơn vị của Tổ thực hiện tiếp xúc cử tri tại nơi ứng cử trước và sau các kỳ họp; tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc, chuyên đề, đối tượng theo quy định.

2. Tổng hợp đầy đủ, kịp thời các ý kiến, kiến nghị cử tri gửi về Thường trực HĐND tỉnh đảm bảo thời gian quy định; rà soát văn bản trả lời của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với ý kiến, kiến nghị cử tri, trường hợp có ý kiến trả lời chưa thỏa đáng thì có văn bản gửi Thường trực HĐND tỉnh đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân trả lời bổ sung; xem xét, đề xuất Thường trực HĐND tỉnh mời lãnh đạo các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan cùng tham dự tiếp xúc cử tri để kịp thời trả lời, tiếp thu ý kiến, kiến nghị cử tri.

3. Đề xuất Thường trực HĐND tỉnh tổ chức Hội nghị tiếp xúc cử tri theo chuyên đê; tổ chức hoạt động chất vấn, giải trình giữa hai kỳ họp; đề xuất nội dung chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh.

4. Chủ động hoặc theo phân công của Thường trực HĐND tỉnh tổ chức giám sát, khảo sát việc giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị cử tri; theo dõi, đôn đốc việc trả lời, giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5. Giữ mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương, UBMTTQVN các cấp và cử tri nơi địa bàn ứng cử để thu thập, tổng hợp, phản ánh đy đủ, trung thực, đôn đốc, giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của cử tri và Nhân dân.

6. Phối hợp Thường trực HĐND các huyện, thành phố thực hiện tiếp xúc cử tri 02 cấp tỉnh, huyện, thành phố đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.

Điều 20. Thời gian, nội dung tiếp xúc cử tri

1. Chậm nhất 40 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với UBMTTQVN tỉnh thống nhất thời gian tổ chức tiếp xúc cử tri; chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Tổ đại biểu HĐND tỉnh tổ chức để đại biểu tiếp xúc cử tri trước kỳ họp HĐND tỉnh tại nơi ứng cử, bu cử.

2. Chậm nhất 10 ngày sau ngày bế mạc kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với UBMTTQVN tỉnh thống nhất thời gian tổ chức tiếp xúc cử tri sau kỳ họp HĐND tỉnh; chậm nhất 15 ngày sau ngày bế mạc kỳ họp, Tđại biểu HĐND tỉnh tổ chức để đại biểu tiếp xúc cử tri sau kỳ họp HĐND tỉnh.

3. Tại Hội nghị tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND tỉnh báo cáo, trao đối với cử tri những nội dung:

a) Dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp HĐND tỉnh; những vấn đề HĐND tỉnh dự kiến sẽ thảo luận, thông qua tại kỳ họp.

b) Thông báo kết quả kỳ họp HĐND tỉnh; nội dung các nghị quyết HĐND tỉnh được thông qua tại kỳ họp.

c) Thông báo kết quả giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị cử tri của các cơ quan, đơn vị liên quan.

d) Thông tin về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

đ) Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND tỉnh và việc thực hiện chương trình hành động của đại biểu HĐND tỉnh.

e) Những nội dung khác theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh, Tđại biểu HĐND tỉnh; những vấn đề đại biểu HĐND tỉnh quan tâm hoặc những vấn đề cử tri yêu cầu được thông tin, trao đổi.

Điều 21. Tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri

1. Chậm nhất 05 ngày sau khi kết thúc đợt tiếp xúc ctri, Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, phân loại ý kiến, kiến nghị cử tri, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh để chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết; đồng thời gửi đến Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết.

2. Ý kiến, kiến nghị cử tri được Tổ đại biểu HĐND tỉnh phân loại, tổng hợp như sau:

a) Ý kiến, kiến nghị cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Trung ương được tổng hợp và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh.

b) Ý kiến, kiến nghị cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức cấp huyện, xã được tổng hợp, gửi đến UBND cấp huyện để chỉ đạo, đôn đốc giải quyết.

3. Thường trực HĐND tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri để báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp theo quy định; xem xét ý kiến, kiến nghị cử tri đề xuất lựa chọn nội dung, vấn đề cần chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh.

Điều 22. Thời hạn xem xét, trả lời và báo cáo kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri

1. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến, kiến nghị cử tri, các cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu xem xét, trả lời ý kiến, kiến nghị cử tri gửi kết quả giải quyết đến Thường trực HĐND tỉnh.

2. Chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, UBND tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri đến Thường trực HĐND tỉnh để báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp.

Nội dung báo cáo kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri phải thể hiện rõ tổng số kiến nghị, kiến nghị đã giải quyết, đang giải quyết, chưa giải quyết xong, thời hạn giải quyết; đánh giá mặt đạt được, tồn tại, hạn chế; nguyên nhân khách quan, chủ quan; đề xuất, kiến nghị cụ thể.

3. Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh rà soát chất lượng trả lời, giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri thuộc đơn vị bầu cử của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, trên cơ sở đó đề xuất Thường trực HĐND tỉnh đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo bổ sung nếu chưa đảm bảo chất lượng.

Điều 23. Giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri

1. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc, giám sát việc trả lời, giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri. Hoạt động giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri được thực hiện theo quy định tại Điều 74, 82, 87 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.

2. Các Ban HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh tự mình hoặc theo phân công của Thường trực HĐND tỉnh tổ chức các cuộc khảo sát, giám sát nắm tình hình, đề xuất, kiến nghị biện pháp, hướng xử lý, giải quyết.

3. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh có thể đề xuất lựa chọn những vấn đề cử tri quan tâm, kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa có kết quả để thực hiện chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh hoặc giải trình, chất vấn giữa hai kỳ họp tại các phiên họp Thường trực HĐND tỉnh.

Mục 4. HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN

Điều 24. Tiếp công dân của Thường trực HĐND tỉnh

1. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức tiếp công dân định kỳ hàng tháng tại trụ sở Tiếp công dân của tỉnh. Chủ tịch HĐND tỉnh có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch HĐND hoặc Ủy viên của Thường trực HĐND tỉnh tiếp công dân nhưng phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân ít nhất 01 ngày/quý. Thời gian, địa điểm tiếp công dân được công bcông khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

2. Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân; xây dựng quy định, thủ tục về tiếp công dân đảm bảo quy định pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu HĐND tỉnh; bố trí công chức có đủ trình độ, năng lực và am hiu pháp luật đlàm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.

3. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức tiếp công dân để xem xét các vấn đề bức xúc, nổi cộm tại địa phương được đông đảo cử tri quan tâm, kiến nghị.

4. Trên cơ sở đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, Thường trực HĐND tỉnh có thể phân công các Ban HĐND tỉnh tổ chức giám sát, khảo sát, nắm bắt thông tin đề xuất biện pháp xử lý, có ý kiến với UBND tỉnh, cơ quan, tổ chức liên quan xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.

Điều 25. Tiếp công dân của đại biểu HĐND tỉnh

1. Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân, xây dựng và công bố lịch tiếp công dân hằng tháng theo quy định tại Điều 107 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Tiếp công dân và Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, HĐND và đại biểu HĐND các cấp.

2. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm bố trí thời gian tiếp công dân tại nơi công tác, nơi cư trú để thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của công dân; giải thích, tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho công dân; hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và nhận đơn thư của công dân để chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định pháp luật; đôn đốc, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 26. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

1. Thường trực HĐND tỉnh giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định tại Điều 73 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.

2. Đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định tại Điều 87 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.

Chương III

HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND TỈNH

Điều 27. Cơ cấu tổ chức, hoạt động

1. Thường trực HĐND tỉnh là cơ quan thường trực của HĐND tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 104 Luật tổ chức chính quyền địa phương, Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh và các quy định khác của pháp luật.

2. Thường trực HĐND tỉnh gồm Chủ tịch HĐND tỉnh, các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, các Ủy viên là Trưởng các Ban của HĐND tỉnh.

3. Hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh được bảo đảm bằng hoạt động của Chủ tịch HĐND, các Phó Chủ tịch HĐND, các Ủy viên Thường trực HĐND, cùng với sự tham gia của các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; sự phối hợp công tác của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.

Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Chủ tịch HĐND tỉnh lãnh đạo hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh, thay mặt Thường trực HĐND tỉnh giữ mối liên hệ với UBND tỉnh, các cơ quan nhà nước, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức xã hội khác và công dân.

2. Phó Chủ tịch HĐND tỉnh giúp Chủ tịch HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh.

3. Thường trực HĐND tỉnh phân công nhiệm vụ cụ thể đến từng thành viên Thường trực HĐND tỉnh. Các thành viên Thường trực HĐND tỉnh chịu trách nhiệm tập thvề việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực HĐND tỉnh về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực HĐND tỉnh phân công; tham gia đầy đủ các phiên họp Thường trực HĐND tỉnh, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tỉnh.

Điều 29. Phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh

1. Phiên họp Thường trực HĐND tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực HĐND. Tại phiên họp, Thường trực HĐND thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Thường trực HĐND tỉnh họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch HĐND tỉnh. Phiên họp Thường trực HĐND tỉnh phải có ít nht hai phân ba tông sô thành viên Thường trực HĐND tỉnh tham dự. Phiên họp Thường trực HĐND tỉnh do Chủ tịch HĐND tỉnh chủ tọa. Nếu Chủ tịch HĐND tỉnh vắng mặt thì Phó Chủ tịch HĐND tỉnh được ủy quyền chủ tọa phiên họp.

3. Thành phần tham dự phiên họp Thường trực HĐND tỉnh gồm: Đại diện UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh; Trưởng, phó Đoàn ĐBQH đơn vị tính; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; lãnh đạo các sở, ban, ngành có liên quan; lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh

4. Thường trực HĐND tỉnh tổ chức phiên họp theo quy định tại Điều 106 Luật tổ chức chính quyền địa phương.

Điều 30. Hoạt động giám sát, chất vấn, giải trình của Thường trực HĐND tỉnh

1. Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh gồm:

a) Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh;

b) Giám sát chuyên đề;

c) Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh;

d) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;

đ) Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.

2. Thường trực HĐND tỉnh thực hiện hoạt động giám sát cụ thể theo quy định từ Điều 66 đến Điều 75 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.

3. Trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh, căn cứ vào chương trình phiên họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thời gian chất vấn.

4. Hoạt động chất vấn, giải trình tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh được tiến hành như sau:

a) Đại biểu HĐND tỉnh nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;

b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);

c) Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;

d) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.

đ) Thường trực HĐND tỉnh quyết định trả lời chất vấn bằng văn bản trong trường hợp: Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp; vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh; chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.

Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.

Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu HĐND tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Thường trực HĐND tỉnh đưa ra thảo luận tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh hoặc kiến nghị Thường trực HĐND, HĐND tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.

Điều 31. Hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh về khảo sát, giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp

Qua tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tcáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; ý kiến, kiến nghị của cử tri; các nội dung được Thường trực tỉnh ủy, Ban Thường vụ tỉnh ủy giao; các nội dung phát sinh giữa hai kỳ họp theo đề nghị của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, Thường trực HĐND tỉnh có thể chủ động hoặc phân công các Ban HĐND, Tđại biểu HĐND tỉnh tổ chức khảo sát, nắm bắt tình hình, đề xuất biện pháp, giải pháp xử lý đảm bảo quy định pháp luật và phù hợp với thực tế địa phương.

Điều 32. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban HĐND tỉnh

1. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo, điều hòa, phối hợp, phân công nhiệm vụ cho các Ban HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 104 Luật tổ chức chính quyền địa phương.

2. Phân công các Ban thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết trình trình HĐND tỉnh về lĩnh vực có liên quan hoặc các vấn đphát sinh giữa hai kỳ họp thuộc thẩm quyền của Thường trực HĐND tỉnh.

3. Xem xét, cho ý kiến về chương trình, nội dung giám sát của các Ban HĐND tỉnh; yêu cầu các Ban HĐND tỉnh điều chỉnh kế hoạch giám sát bảo đảm hoạt động giám sát không bị trùng lặp; phân công Ban của HĐND tỉnh thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh; tham gia hoạt động đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của HĐND và một số công việc khác có liên quan.

Chương IV

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN HĐND TỈNH

Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban HĐND tỉnh

1. Ban HĐND tỉnh được thành lập theo quy định pháp luật gồm 04 Ban: Pháp chế, Kinh tế - Ngân sách, Văn hóa - Xã hội, Dân tộc. Mỗi Ban có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các Ủy viên.

2. Ban của HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các Điều 108,109, 110, 111 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản quy định khác.

3. Căn cứ các quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động, các Ban HĐND tỉnh xây dựng quy chế hoạt động của Ban, đảm bảo nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; phân công nhiệm vụ cụ thể đến từng thành viên Ban; duy trì và thực hiện mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị có liên quan.

Điều 34. Hoạt động thẩm tra

1. Các Ban HĐND tỉnh tổ chức thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết thuộc lĩnh vực Ban phụ trách theo phân công của Thường trực HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 111 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Điều 78 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.

2. Các Ban HĐND tỉnh tổ chức thẩm tra các văn bản, báo cáo, tờ trình, đề án phát sinh giữa hai kỳ họp theo phân công của Thường trực HĐND tỉnh.

Điều 35. Hoạt động giám sát, khảo sát

1. Các Ban của HĐND tỉnh thực hiện quyền giám sát theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 5 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.

2. Hoạt động giám sát của Ban HĐND tỉnh thực hiện theo quy định từ Điều 76 đến Điều 82 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND và các văn bản quy định khác.

3. Các Ban HĐND tỉnh tổ chức giám sát, khảo sát các nội dung phát sinh giữa hai kỳ họp theo phân công của Thường trực HĐND tỉnh.

Chương V

HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ ĐẠI BIỂU HĐND VÀ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH

Điều 36. Hoạt động của các Tổ đại biểu HĐND tỉnh

1. Tổ đại biểu HĐND tỉnh do các đại biểu HĐND tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hp thành. Việc thành lập Tổ đại biểu, chỉ định Tổ trưởng và Tổ phó do Thường trực HĐND tỉnh quyết định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu HĐND tỉnh:

a) Tổ đại biểu HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 112 Luật tổ chức chính quyền địa phương, từ Điều 83 đến Điều 87 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh trên địa bàn ứng cử hoặc về các vấn đề do HĐND và Thường trực HĐND tỉnh phân công;

c) Nghiên cứu tài liệu, đóng góp ý kiến nội dung, chương trình kỳ họp HĐND tỉnh;

d) Tổ chức cho đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định; báo cáo với cử tri nơi được bầu về kết quả hoạt động của Tổ đại biểu 01 lần/năm để cử tri theo dõi, giám sát; tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri gửi Thường trực HĐND tỉnh đảm bảo thời gian quy định;

đ) Giữ mối quan hệ chặt chẽ với Thường trực HĐND tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi ứng cử để thực hiện nhiệm vụ đại biểu HĐND.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh:

a) Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Tổ đại biểu, điều hành các phiên họp Tổ; tích cực phát biểu và vận động, phân công các Tổ viên trong Tổ phát biểu thảo luận tại các kỳ họp HĐND tỉnh, các phiên họp thảo luận Tổ, thảo luận tại hội trường; phân công Tổ viên báo cáo tại các hội nghị tiếp xúc cử tri.

b) Tổ chức, điều hành thực hiện hoạt động giám sát của Tổ đại biểu; báo cáo Thường trực HĐND tỉnh về hoạt động của Tổ đại biểu.

c) Chỉ đạo tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri tại các đợt tiếp xúc cử tri báo cáo Thường trực HĐND tỉnh tổng hợp chung theo quy định.

d) Phối hợp với các Đoàn giám sát, khảo sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh để thực hiện nhiệm vụ giám sát, khảo sát khi được mời hoặc được phân công.

đ) Tổ chức và thực hiện việc giám sát, khảo sát theo quy định.

4. Nhiệm vụ, quyền của Tổ phó Tổ đại biểu HĐND tỉnh:

Giúp Tổ trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt động của Tổ đại biểu khi được phân công.

5. Đại biểu thuộc Tổ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định từ Điều 93 đến Điều 100 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và khoản 27 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

Điều 37. Hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh

1. Đại biểu HĐND tỉnh thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại các Điều 84, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99, 100, 101 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, khoản 28 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định pháp luật khác.

2. Đại biểu HĐND tỉnh hoạt động không chuyên trách phải đảm bảo dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND. Thời gian làm việc trong năm mà đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách dành cho việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu được tính vào thời gian làm việc của đại biểu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đại biểu làm việc và được bảo đảm trả lương, phụ cấp, các chế độ khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó đài thọ. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu làm việc có trách nhiệm sp xếp công việc, tạo điều kiện cần thiết cho đại biểu HĐND làm nhiệm vụ.

3. Đại biểu HĐND tỉnh được cấp hoạt động phí hàng tháng và được hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động đại biểu theo quy định tại khoản 5 Điều 103 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

Chương VI

QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA HĐND TỈNH VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 38. Quan hệ công tác giữa HĐND tỉnh với các Cơ quan, tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh

1. Thường trực HĐND thực hiện có hiệu quả mối quan hệ công tác với Đoàn ĐBQH, UBND và UBMTTQVN tỉnh theo quy định của pháp luật và các văn bản có liên quan.

2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, các cơ quan liên quan trong việc chuẩn bị dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp, báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết và các nội dung liên quan trình kỳ họp HĐND tỉnh đảm bảo đúng quy định; phối hợp trong việc theo dõi và giải quyết những vấn đề phát sinh khi tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh giữa hai kỳ họp; giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

3. Thường trực HĐND chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị tiếp xúc ctri của đại biểu HĐND tỉnh; chỉ đạo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi tới Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp.

Thường trực UBMTTQVN tỉnh thông qua hệ thống Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND tỉnh, của Tổ đại biểu, các Ban của HĐND và Thường trực HĐND tỉnh; phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh trong việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự thảo văn bản pháp luật và những vấn đề quan trọng của tỉnh.

4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh.

Điều 39. Quan hệ công tác giữa HĐND tỉnh với HĐND các huyện, thành phố

1. Thường trực HĐND tỉnh hướng dẫn hoạt động của HĐND các huyện, thành phố; phối hợp với HĐND các huyện, thành phố trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động của HĐND trên địa bàn; tổ chức giao ban với Thường trực HĐND các huyện, thành phố mỗi Quý một lần.

2. Thường trực HĐND các huyện, thành phố báo cáo kết quả công tác 6 tháng, hàng năm gửi Thường trực HĐND tỉnh để giám sát, theo dõi, phối hợp hoạt động và tổng hợp chung báo cáo về kết quả hoạt động HĐND trên địa bàn tỉnh.

Chương VII

NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH

Điều 40. Bộ máy giúp việc HĐND tỉnh

Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc và phục vụ các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh theo quy định tại Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.

Điều 41. Kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh

Kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh được bố trí từ ngân sách tỉnh do HĐND tỉnh quyết định trên cơ sở dự toán ngân sách tỉnh hàng năm. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh đảm bảo các điều kiện tổ chức, hoạt động, chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh theo quy định pháp luật.

Điều 42. Chế độ chính sách và khen thưởng

1. Đại biểu HĐND tỉnh được hưởng các chế độ, chính sách do pháp luật quy định và theo nghị quyết của HĐND tỉnh.

2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 43. Tổ chức thực hiện

1. Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh, các sở, ban, ngành, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo công tác tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Quy chế; đxuất với HĐND tỉnh xem xét, quyết định các nội dung cần sửa đổi, bổ sung đảm bảo quy định pháp luật./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 55/NQ-HĐND ngày 30/06/2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.448

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.89.152
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!