HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 539/2024/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày 11 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH HƯNG YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN KHÓA XVII
KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BA
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
năm 2019;
Căn
cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Xét
Tờ trình số 158/TTr-UBND tỉnh ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ hỗ trợ
đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên; Báo cáo thẩm tra số
989/BC-BPC ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
quyết này quy định đối tượng, nguyên tắc, điều kiện, mức hỗ trợ và kinh phí thực
hiện hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý về biên chế của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng
Yên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Các đối tượng được hỗ trợ
a)
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng dôi dư trong quá trình sắp xếp, cơ
cấu lại của các cơ quan, đơn vị được cử đi đào tạo trình độ cao đẳng sư phạm mầm
non để làm giáo viên trong các trường mầm non công lập của tỉnh.
b)
Cán bộ, công chức, viên chức đào tạo trình độ đại học thuộc một trong các trường
hợp sau:
Cán bộ,
công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo trình độ đại học các
ngành, chuyên ngành liên quan đến công nghệ thông tin, quản trị mạng để thực hiện
nhiệm vụ công nghệ thông tin, quản trị mạng tại các cơ quan, đơn vị.
Cán bộ,
công chức, viên chức thuộc đối tượng dôi dư trong quá trình sắp xếp, cơ cấu lại
của các cơ quan, đơn vị được cử đi đào tạo trình độ đại học sư phạm để làm giáo
viên thuộc các môn học còn thiếu tại các trường phổ thông công lập, làm giáo
viên mầm non công lập thuộc tỉnh quản lý.
c)
Cán bộ, công chức, viên chức đào tạo trình độ thạc sĩ và tương đương thuộc một
trong các trường hợp sau:
Giảng
viên Trường Chính trị Nguyễn Văn Linh, giảng viên Trung tâm Chính trị các huyện,
thị xã, thành phố và giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý được cử đi đào tạo các ngành, chuyên ngành phù hợp với
các môn học được giảng dạy tại nhà trường.
Viên
chức trong các trường trung học phổ thông được cử đi đào tạo đúng chuyên ngành
đào tạo giáo viên.
Công
chức đảm nhiệm các vị trí việc làm về y tế cấp tỉnh, cấp huyện và viên chức thuộc
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đi đào tạo chuyên ngành y học, dược.
d)
Cán bộ, công chức, viên chức đào tạo trình độ tiến sĩ và tương đương thuộc một
trong các trường hợp sau:
Các đối
tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Cán bộ,
công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống chính trị
cấp tỉnh, cấp huyện và các cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện được luân chuyển
làm việc tại cơ quan, đơn vị cấp xã có ngành, chuyên ngành phù hợp với vị trí
việc làm.
2.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách hỗ
trợ đào tạo.
Điều 3. Nguyên tắc
1. Thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị; đẩy mạnh cải cách hành chính; đảm bảo công khai, minh bạch và
đúng đối tượng.
2. Việc
hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức khi được cử đi đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và gắn với
yêu cầu sắp xếp lại bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
3. Đảm
bảo cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ đào tạo bố trí công việc theo đúng
chuyên môn được đào tạo.
4.
Kinh phí hỗ trợ đào tạo được thực hiện ngay sau khi cán bộ, công chức, viên chức
có bằng tốt nghiệp theo quy định.
5.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tốt nghiệp trình độ cao đẳng mầm non, tốt
nghiệp đại học các chuyên ngành về giáo viên, công nghệ thông tin, quản trị mạng
thì được hỗ trợ đào tạo sau khi sắp xếp vị trí việc làm đúng với ngành, chuyên
ngành được cử đi đào tạo.
Điều 4. Điều kiện được áp dụng
Cán bộ,
công chức, viên chức thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này
được hưởng mức hỗ trợ theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết này khi đáp ứng các
điều kiện sau:
1.
Trong kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo theo
quy định.
2. Đã
kết thúc thời gian tập sự theo quy định (nếu có) và còn đủ thời gian công tác tối
thiểu bằng thời gian cam kết quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Cam kết tiếp tục công tác trong hệ thống chính trị của tỉnh bằng 03 lần thời
gian đi học tính từ thời điểm có bằng tốt nghiệp đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo
quy định.
Điều 5. Mức hỗ trợ
Các
trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo quy định tại khoản 1
Điều 2 Nghị quyết này được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có)
theo quy định, sau khi có bằng tốt nghiệp được hỗ trợ một lần với mức hỗ trợ cụ
thể như sau:
1.
Đào tạo trình độ cao đẳng: 30.000.000 đồng/người.
2.
Đào tạo trình độ đại học: 50.000.000 đồng/người.
3.
Đào tạo trình độ thạc sĩ và tương đương: 100.000.000 đồng/người.
4.
Đào tạo trình độ tiến sĩ và tương đương: 300.000.000 đồng/người.
Điều 6. Kinh phí thực hiện
Kinh
phí đảm bảo thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết này từ nguồn ngân sách
tỉnh và được bố trí trong dự toán của các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức,
viên chức được hưởng hỗ trợ theo quy định.
Điều 7. Chế độ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ
1.
Cán bộ, công chức, viên chức đã được hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết này không thực
hiện đúng thời gian công tác như đã cam kết hoặc vi phạm kỷ luật đến mức buộc
thôi việc phải hoàn trả toàn bộ kinh phí hỗ trợ đã nhận theo quy định; trừ các
trường hợp bất khả kháng không thể tiếp tục công tác do vấn đề về sức khỏe có
xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định.
2.
Các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức hưởng hỗ trợ
theo Nghị quyết này có trách nhiệm thu hồi số tiền cán bộ, công chức, viên chức
đã nhận hỗ trợ để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp đối tượng
không tự chấp hành nghĩa vụ bồi hoàn thì sẽ giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Điều 8. Thời gian thực hiện
Chính
sách hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này được thực hiện từ ngày Nghị quyết này
có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.
Điều 9. Quy định chuyển tiếp
1.
Trường hợp đang được cử đi đào tạo và hỗ trợ theo Nghị quyết số
168/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định
chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học, thu hút nhân tài và thưởng khuyến khích
tài năng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, nếu tốt nghiệp sau ngày Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành thì được hưởng mức hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này.
2.
Trường hợp đang được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo trình độ cao đẳng, đại học,
sau đại học tốt nghiệp sau ngày Nghị quyết này có hiệu lực và đáp ứng đủ điều
kiện quy định tại Nghị quyết này thì được hưởng chính sách hỗ trợ tại Nghị quyết
này.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết này bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên Khóa XVII, Kỳ họp thứ Hai
mươi ba nhất trí thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2024; có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025 và bãi bỏ khoản 1 Điều 2, khoản 1 Điều 3, Điều 5 và khoản 1
Điều 8 Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học, thu hút nhân tài và thưởng
khuyến khích tài năng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ban hành kèm theo Nghị quyết số
168/2021/NQ-HĐND./.