HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2024/NQ-HĐND
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHI THU
NHẬP TĂNG THÊM CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM TOÀN BỘ CHI THƯỜNG
XUYÊN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUẢN LÝ (THỰC HIỆN KHOẢN 3, KHOẢN 4 ĐIỀU 15 VÀ
KHOẢN 1 ĐIỀU 35 LUẬT THỦ ĐÔ)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 1 và khoản 1 Điều
35 Luật Thủ đô ngày 28 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng
8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức; đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 48/2023/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng
6 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 126/2024/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2024 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét Tờ trình số 498/TTr-UBND ngày 04 tháng 12
năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đề nghị ban hành Nghị quyết quy
định chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ chi thường xuyên thuộc Thành phố Hà Nội quản lý; Báo cáo thẩm tra số 127/BC-BPC
ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Thành phố; Văn bản
số 4130/UBND-SNV ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố về
tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Nghị quyết quy định chi thu nhập tăng thêm cho cán
bộ, công chức, viên chức Thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chi thu nhập tăng thêm cho
cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp
công lập được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên thuộc thành
phố Hà Nội quản lý và người đã được bổ nhiệm, tuyển dụng là cán bộ lãnh đạo quản
lý, công chức, viên chức hiện đang làm việc tại các Hội được Đảng, Nhà nước giao
nhiệm vụ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các
cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội,
đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường
xuyên thuộc thành phố Hà Nội quản lý.
Người đã được bổ nhiệm, tuyển dụng là cán bộ lãnh
đạo quản lý, công chức, viên chức hiện đang làm việc tại các Hội do Đảng, Nhà
nước giao nhiệm vụ của thành phố Hà Nội.
2. Cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên thuộc thành phố Hà Nội quản lý và các Hội
do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ của thành phố Hà Nội.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Mức chi thu nhập tăng thêm căn cứ năng lực, hiệu
quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị do Thủ
trưởng đơn vị chịu trách nhiệm đánh giá theo quy định.
2. Việc thực hiện chi thu nhập tăng thêm phải bảo
đảm tính khách quan, công khai, minh bạch.
Điều 4. Nguồn kinh phí, mức trích tạo nguồn kinh
phí thực hiện chi thu nhập tăng thêm
1. Nguồn kinh phí chi thu nhập tăng thêm được sử
dụng từ nguồn cải cách tiền lương còn dư của ngân sách các cấp sau khi đã bảo
đảm đủ nguồn để thực hiện cải cách tiền lương cho cả thời kỳ ổn định ngân sách
theo quy định của cấp có thẩm quyền và bảo đảm các chính sách xã hội, an sinh
xã hội, phúc lợi xã hội do Trung ương ban hành.
Nguồn kinh phí chi thu nhập tăng thêm của cơ quan,
đơn vị bằng quỹ lương cơ bản (gồm lương theo ngạch bậc, chức vụ) nhân với mức
trích do Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định.
2. Mức trích để tạo nguồn kinh phí thực hiện chi
thu nhập tăng thêm năm 2025 bằng 0,8 lần quỹ lương cơ bản.
3. Kết thúc năm 2025, căn cứ nguồn cải cách tiền
lương còn dư sau khi đảm bảo nguồn để thực hiện cải cách tiền lương cho cả thời
kỳ ổn định ngân sách theo quy định, Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo, đề xuất
Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét, quyết định mức trích để tạo nguồn kinh phí
thực hiện chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thành
phố cho những năm tiếp theo nhưng không vượt quá 0,8 lần quỹ lương cơ bản.
Điều 5. Phương án chi thu nhập tăng thêm
Chi thu nhập tăng thêm của cơ quan, đơn vị thực
hiện theo phương án như sau:
1. 0,5 lần quỹ lương cơ bản để chi thu nhập tăng
thêm hằng tháng cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức hiện có của cơ quan,
đơn vị thuộc đối tượng được hưởng theo hệ số lương ngạch bậc, chức vụ hiện
hưởng.
2. 0,3 lần quỹ lương cơ bản còn lại để chi thu nhập
tăng thêm cuối năm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị được
đánh giá, xếp loại hằng năm từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên. Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm cụ thể hóa phương án chi đối với cán bộ, công chức, viên
chức được đánh giá, xếp loại hằng năm đảm bảo việc chi thu nhập tăng thêm theo
nguyên tắc của Nghị quyết và quy định của Luật Thủ đô.
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm:
a) Bảo đảm nguồn kinh phí chi thu nhập tăng thêm
cho các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết này.
b) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quán triệt
sâu rộng và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát chặt chẽ công tác đánh giá, xếp loại chất lượng và việc chi thu
nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị.
c) Căn cứ kết quả thực hiện Nghị quyết trong năm
2025, Ủy ban nhân dân Thành phố đánh giá tác động và xây dựng nghị quyết chi
thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thành phố năm 2026 và
những năm tiếp theo cho phù hợp với quy định của Luật Thủ đô và tình hình thực
tiễn của Thành phố.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, các Ban
của Hội đồng nhân dân Thành phố, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố và
đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội thành phố Hà Nội phối hợp tuyên truyền và giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân Thành phố
khóa XVI, Kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024, áp dụng trong năm
2025 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND, UBND TP;
- Đoàn ĐB Quốc hội TP Hà Nội;
- Đại biểu HĐND Thành phố;
- VP Thành ủy, các Ban Đảng Thành ủy;
- UBMTTQ VN TP; các tổ chức chính trị - xã hội TP;
- VP: Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- TT HĐND, UBND quận, huyện, thị xã;
- Trang TTĐT của Đoàn ĐBQH&HĐND TP;
- Trung tâm Thông tin điện tử Thành phố;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Tuấn
|