Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị quyết 46/2016/NQ-HĐND quy chế hoạt động Hội đồng tỉnh Lai Châu 2016 2021

Số hiệu: 46/2016/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu Người ký: Vũ Văn Hoàn
Ngày ban hành: 28/07/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2016/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 28 tháng 7 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU KHÓA XIV, NHIỆM KỲ 2016 - 2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Xét Tờ trình số 230/TTr-HĐND, ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIV, nhiệm kỳ 2016 - 2021; Báo cáo thẩm tra số 240/BC-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIV, nhiệm kỳ 2016 - 2021. (Có Quy chế kèm theo).

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Điều 3. Hiệu lực thi hành.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XIV, Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 28 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 8 năm 2016./.

 

 

CHỦ TỊCH




Vũ Văn Hoàn

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU KHÓA XIV, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 46/2016/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIV)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định chi tiết hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chịu sự giám sát, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức thành viên của Mặt trận chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân, vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia phòng, chống tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật, quản lý nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ của công dân.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân ở địa phương tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.

Chương II

KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 3. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Hội đồng nhân dân tỉnh họp mỗi năm ít nhất hai kỳ.

Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh họp bất thường khi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu.

3. Hội đồng nhân dân tỉnh họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thì Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định họp kín.

4. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh gồm phiên họp trù bị và phiên họp chính thức.

Điều 4. Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh tại địa phương.

2. Chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm điều hành phiên họp bảo đảm đúng quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và chương trình, nội dung đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:

a. Chấp hành các quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021.

b. Tham gia đầy đủ kỳ họp, các phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.

c. Khi đi họp, đại biểu mang theo tài liệu đã được gửi trước và quản lý sử dụng tài liệu kỳ họp theo quy định. Đại biểu có trách nhiệm nghiên cứu trước tài liệu và tham gia ý kiến tại kỳ họp.

d. Đại biểu đến họp đúng giờ, thực hiện báo danh qua bộ phận điểm danh đại biểu. Trường hợp đại biểu không thể đến dự kỳ họp, phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Nếu vắng mặt trong 01 phiên họp hoặc đến họp muộn phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu để báo cáo với chủ tọa hoặc thư ký kỳ họp.

e. Đại biểu đeo phù hiệu khi tham dự kỳ họp, ngồi đúng vị trí quy định; trong giờ họp không sử dụng điện thoại di động, không ra ngoài làm việc riêng hoặc để trả lời phỏng vấn của phóng viên; tại phiên khai mạc và bế mạc đại biểu mặc trang phục: Nữ áo dài truyền thống (hoặc trang phục dân tộc); nam sơ mi dài tay, ca-vát (mùa hè), com-lê (mùa đông).

4. Các đại biểu mời, phóng viên báo chí khi tác nghiệp tại các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh phải thực hiện nghiêm túc quy định của Chủ tọa kỳ họp.

Điều 5. Họp liên tịch thống nhất thời gian, nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

Chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức họp liên tịch với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Phó Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan để thống nhất dự kiến nội dung, những vấn đề khác có liên quan đến kỳ họp và giao các cơ quan chuẩn bị nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 6. Chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan liên quan chuẩn bị và gửi báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp đúng thời gian quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 và theo thông báo kết quả hội nghị liên tịch trước mỗi kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện giám sát, khảo sát, thẩm tra và chuẩn bị báo cáo trình kỳ họp; đôn đốc các cơ quan liên quan trong công tác chuẩn bị kỳ họp.

Điều 7. Theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị báo cáo và các tài liệu trình Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Chậm nhất 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án gửi đến Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công để thẩm tra. Trường hợp các báo cáo, đề án, tờ trình dự thảo nghị quyết gửi chậm thời gian quy định (trừ trường hợp đặc biệt do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định), các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền từ chối thẩm tra, đồng thời báo cáo để kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gửi báo cáo thẩm tra đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh phải được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.

5. Nghị quyết, văn bản, các tài liệu khác của mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 8. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án

1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về nội dung thẩm tra; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.

2. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp thẩm tra các báo cáo sau:

a. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh;

b. Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh;

c. Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về: kinh tế - xã hội; thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri;

d. Báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;

e. Báo cáo khác theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Hồ sơ gửi thẩm tra bao gồm:

a. Tờ trình Hội đồng nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyết;

b. Dự thảo nghị quyết;

c. Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo do Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trình;

d. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;

e. Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng file điện tử.

4. Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây:

a. Nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;

b. Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

c. Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

d. Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật.

5. Việc thẩm tra báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này được tiến hành theo trình tự sau đây:

a. Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày;

b. Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự phiên họp phát biểu ý kiến;

c. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

d. Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày, giải trình bổ sung;

e. Chủ tọa phiên họp dự kiến kết luận; Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết khi xét thấy cần thiết.

6. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định tại khoản 4 Điều này và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, phương án xử lý của cơ quan chủ trì thẩm tra đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.

Điều 9. Triệu tập kỳ họp

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp bất thường chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.

2. Dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với quyết định triệu tập kỳ họp.

Điều 10. Chương trình kỳ họp

1. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

Chương trình kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khóa trước dự kiến. Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh khóa trước thẩm tra các nội dung trong dự kiến chương trình kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khóa trước để xem xét tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình kỳ họp bằng hình thức biểu quyết giơ tay. Chương trình kỳ họp được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp đã được thông qua.

Điều 11. Khách mời tham dự kỳ họp

1. Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, đại biểu Quốc hội tỉnh.

2. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, đại diện cơ quan nhà nước, đại diện đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Các đại biểu khách mời có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của chủ tọa phiên họp.

3. Tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí và công dân có thể được mời tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 12. Trách nhiệm của chủ tọa kỳ họp

1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh, bảo đảm thực hiện chương trình kỳ họp và những quy định về kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Bảo đảm thảo luận dân chủ, công khai, bình đẳng, tạo điều kiện để đại biểu đóng góp ý kiến; dành thời gian thỏa đáng cho hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.

5. Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu tại phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh và tại cuộc họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

6. Điều hành để Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết, báo cáo, đề án.

Điều 13. Thư ký phục vụ kỳ họp

1. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thư ký phục vụ kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thư ký phục vụ kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:

a. Lập danh sách đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;

b. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;

c. Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ đại biểu và phiên họp toàn thể;

d. Tham mưu Chủ tọa kỳ họp trong việc thực hiện các quy trình, thủ tục tại kỳ họp;

e. Giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.

Điều 14. Thảo luận Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trước, trong kỳ họp

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền triệu tập đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 01 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh để các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nghiên cứu, bàn bạc, thảo luận kỹ các vấn đề quan trọng trước khi quyết định

2. Căn cứ tình hình thực tế, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc chia tổ thảo luận. Trước khi các đại biểu thảo luận, Tổ trưởng nêu những vấn đề cần tập trung thảo luận. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành thảo luận, phát biểu ý kiến về các vấn đề cần tập trung thảo luận và các vấn đề khác của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án được đưa ra thảo luận. Mỗi lần phát biểu thảo luận không quá 10 phút.

Việc thảo luận tại Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được Thư ký Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi thành biên bản. Kết thúc phiên thảo luận, Tổ trưởng và Thư ký Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ký xác nhận vào biên bản thảo luận Tổ và gửi thư ký kỳ họp tổng hợp.

Điều 15. Thảo luận tại phiên họp toàn thể

1. Tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tọa phiên họp điều hành việc thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Việc thảo luận được tiến hành như sau:

a. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đăng ký phát biểu, Chủ tọa phiên họp mời từng đại biểu phát biểu;

b. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phát biểu tập trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá 02 lần về cùng một vấn đề; thời gian phát biểu không quá 10 phút. Trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh cần thảo luận thêm thì thời gian và số lần phát biểu do Chủ tọa phiên họp quyết định;

c. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì ghi lại ý kiến của mình và gửi Thư ký phục vụ kỳ họp để tổng hợp.

2. Trong quá trình thảo luận, Chủ tọa kỳ họp có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm. Chủ tọa kỳ họp hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể đề nghị kết thúc việc thảo luận; khi vấn đề được nêu ra để lấy biểu quyết thì việc thảo luận kết thúc.

Các nội dung thảo luận được ghi vào biên bản phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 16. Trình tự thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo trình trước Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được giao thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo trình bày báo cáo thẩm tra.

3. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết.

5. Trong quá trình thảo luận trước khi thông qua nghị quyết, chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm.

6. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo bằng cách biểu quyết từng vấn đề, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc biểu quyết toàn bộ một lần.

Điều 17. Biểu quyết tại phiên họp toàn thể

1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề tại phiên họp toàn thể bằng hình thức biểu quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không được biểu quyết thay cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khác.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau:

a. Biểu quyết công khai;

b. Bỏ phiếu kín;

3. Trình tự biểu quyết tại phiên họp toàn thể được tiến hành như sau:

a. Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội dung cần biểu quyết;

b. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;

c. Chủ tọa phiên họp công bố kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng giơ tay. Trưởng Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả biểu quyết trong trường họp biểu quyết bằng bỏ phiếu kín.

4. Một vấn đề đã được Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua có thể biểu quyết lại. Chủ tọa phiên họp hoặc theo đề nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc biểu quyết lại theo trình tự sau:

a. Chủ tọa kỳ họp trình Hội đồng nhân dân tỉnh nêu nội dung biểu quyết lại;

b. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua việc biểu quyết lại.

Việc biểu quyết lại được tiến hành khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành.

5. Trình tự Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định vấn đề đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định biểu quyết lại như sau:

a. Chủ tọa kỳ họp trình Hội đồng nhân dân tỉnh nội dung vấn đề cần biểu quyết lại;

b. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua nội dung vấn đề cần biểu quyết lại.

Điều 18. Ban hành nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chủ tọa kỳ họp ký chứng thực.

2. Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chủ tọa và thư ký kỳ họp ký tên.

3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh phải được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.

4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được đăng công báo địa phương, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, niêm yết và lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Chương III

THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Mục 1. CƠ CẤU, TỔ CHỨC, NGUYÊN TẮC, HÌNH THỨC LÀM VIỆC

Điều 19. Cơ cấu, tổ chức, nguyên tắc hoạt động

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân tỉnh, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và các quy định khác của pháp luật có liên quan; hoạt động thường xuyên, theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và được Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác trong thời gian giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ra tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021. Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh bắt đầu từ khi được Hội đồng nhân dân tỉnh bầu ra và kết thúc khi Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới.

4. Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.

5. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được bảo đảm bằng hoạt động của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ủy viên của Thường trực của Hội đồng nhân dân tỉnh, cùng với sự tham gia của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; sự phối hợp công tác của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.

Điều 20. Hình thức làm việc

1. Các hình thức làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

a. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

b. Cuộc họp, hội nghị do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức;

c. Cho ý kiến bằng văn bản.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổ chức cuộc họp, hội nghị theo đề nghị của thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn bản.

Điều 21. Thông tin, tuyên truyền về hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được thông báo theo chương trình làm việc hàng tháng và trang thông tin điện tử Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh là người phát ngôn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin về chương trình, nội dung phiên họp công khai và các hoạt động khác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Mục 2. PHIÊN HỌP THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 22. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Tại phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh họp phiên thường kỳ mỗi tháng một lần vào cuối tháng (trong khoảng từ ngày 25 đến ngày 30 hằng tháng). Khi xét thấy cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự.

Điều 23. Chương trình phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; nếu Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền chủ tọa phiên họp.

2. Khi cần thiết, căn cứ vào tình hình thực tế hoặc theo đề nghị của thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức hữu quan, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể điều chỉnh chương trình phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 24. Việc chuẩn bị nội dung trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị những nội dung được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị các báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết thuộc nội dung chương trình phiên họp theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

Điều 25. Thành phần dự họp

1. Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; trường hợp không thể dự phiên họp phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh là Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt được cử cấp phó dự phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến cá nhân khi Chủ tọa phiên họp đồng ý nhưng không được quyền biểu quyết.

2. Thành phần mời dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm:

a) Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh được mời dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

b) Đại diện Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan cấp tỉnh có thể được mời dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi bàn về vấn đề có liên quan.

3. Đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm dự họp đúng thành phần, trường hợp không thể dự phiên họp thì phải thông báo tới Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh để báo cáo Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 26. Hồ sơ tài liệu phiên họp

1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định những tài liệu được lưu hành tại phiên họp theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Tài liệu phiên họp được gửi đến thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất 03 ngày trước ngày tổ chức phiên họp; riêng các tài liệu có nội dung quan trọng, cần thời gian nghiên cứu gửi đến thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất 05 ngày trước ngày tổ chức phiên họp. Thành phần khác mời dự phiên họp được gửi tài liệu có liên quan trước 03 ngày ngày tổ chức phiên họp.

3. Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu tham dự phiên họp có trách nhiệm thực hiện những quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu theo quy định.

4. Tài liệu của phiên họp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 27. Chủ tọa phiên họp

1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khai mạc, bế mạc phiên họp và Chủ tọa phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; bảo đảm thực hiện chương trình làm việc phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khai mạc, bế mạc phiên họp theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt; điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Chủ tọa phiên họp có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a. Xác định tính hợp lệ của phiên họp trên cơ sở thành phần dự phiên họp, nội dung hồ sơ, tài liệu trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

b. Nêu nội dung đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tập trung thảo luận;

c. Mời thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phát biểu; mời đại biểu tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;

d. Quyết định kéo dài hoặc rút ngắn thời gian thảo luận về một số nội dung của phiên họp;

e. Tổng hợp ý kiến đã phát biểu, trường hợp cần thiết đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, biểu quyết về nội dung thuộc chương trình còn có ý kiến khác nhau và biểu quyết về nội dung thuộc chương trình phiên họp;

f. Ký biên bản phiên họp.

Điều 28. Báo cáo tại phiên họp

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2, Điều 24 Quy chế này có trách nhiệm trình bày báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết thuộc nội dung chương trình phiên họp theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp đặc biệt, có thể ủy quyền cho cấp phó báo cáo thay và phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân trình báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết tại phiên họp trình nội dung được phân công trong thời gian không quá 20 phút. Căn cứ nội dung, tình hình thực tế, Chủ tọa phiên họp quyết định tăng thời gian trình bày hoặc yêu cầu báo cáo, giải trình thêm.

Điều 29. Thảo luận tại phiên họp

1. Chủ tọa điều hành phiên họp xác định mục đích, yêu cầu, nội dung thảo luận; mời thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phát biểu. Khi cần thiết, Chủ tọa phiên họp có thể mời đại biểu dự phiên họp phát biểu ý kiến. Thời gian phát biểu một lần không quá 10 phút.

2. Đối với các báo cáo, đề án và dự thảo Nghị quyết cần cho ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tập trung thảo luận về quan điểm, chủ trương, chính sách lớn hoặc nội dung còn nhiều ý kiến khác nhau được cơ quan trình, cơ quan thẩm tra đề nghị.

Đối với các báo cáo, đề án và dự thảo Nghị quyết quyết định theo thẩm quyền, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận toàn diện nội dung trước khi quyết định.

3. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn bản đối với nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 30. Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên họp

1. Căn cứ ý kiến thảo luận và phát biểu tổng hợp của Chủ tọa phiên họp, các Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị dự thảo thông báo kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về nội dung được giao phụ trách để hoàn chỉnh văn bản và trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

2. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh gửi thông báo kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về báo cáo, đề án và dự thảo nghị quyết đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để nghiên cứu tiếp thu, triển khai thực hiện.

Trường hợp cơ quan trình báo cáo, đề án và dự thảo nghị quyết có ý kiến khác với kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thì phải báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn bản.

Điều 31. Biểu quyết tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau:

a. Biểu quyết bằng bỏ phiếu kín;

b. Biểu quyết bằng giơ tay.

2. Trường hợp cần biểu quyết lại một vấn đề đã được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận tập thể và Chủ tọa phiên họp quyết định việc biểu quyết lại.

Điều 32. Biên bản phiên họp

1. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được ghi biên bản và ghi đầy đủ diễn biến của phiên họp, ý kiến phát biểu, kết luận, kết quả biểu quyết của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; có chữ ký của Chủ tọa phiên họp và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức việc ghi biên bản các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 33. Cuộc họp, hội nghị khác do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị để triển khai hoặc tổng kết việc thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức hội nghị chuyên đề, hội nghị phối hợp công tác với các cơ quan, tổ chức hữu quan và hội nghị khác để triển khai nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì cuộc họp với các cơ quan, tổ chức hữu quan để triển khai nhiệm vụ được giao.

3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng kế hoạch tổ chức, phục vụ các hội nghị, cuộc họp.

Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH CÁC NỘI DUNG THEO THẨM QUYỀN

Điều 34. Tổ chức tiếp xúc cử tri, tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Tiếp xúc cử tri trước kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

a. Chậm nhất là 40 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri để thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc chương trình, nội dung kỳ họp và ý kiến, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan Nhà nước hữu quan ở địa phương.

b. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

c. Chậm nhất 25 ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi cho Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

d. Chậm nhất 15 ngày khai mạc kỳ họp, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra.

3. Tiếp xúc cử tri sau kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri để báo cáo kết quả kỳ họp, kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri, phổ biến và giải thích các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và vận động nhân dân thực hiện Nghị quyết đó.

Điều 35. Tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; bố trí công chức có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân.

2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh phải có lịch tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của công việc, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc các Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi tháng Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh phải bố trí thời gian 01 ngày để trực tiếp tiếp công dân.

Điều 36. Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền

1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thỏa thuận với Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất những vấn đề sau:

a. Cho ý kiến, quyết định chủ trương đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư công;

b. Quyết định sử dụng số thưởng vượt thu được hưởng để đầu tư xây dựng các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của địa phương;

c. Các vấn đề liên quan đến ngân sách nhà nước, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh như: mức vay của ngân sách địa phương, giao bổ sung nguồn vốn, phân bổ kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai (hạn hán, lũ lụt);

d. Những vấn đề đảm bảo về thời gian theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước cấp trên, của Tỉnh ủy mà không tiến hành kỳ họp (trừ trường hợp về công tác tổ chức, công tác quy hoạch, công tác điều chỉnh địa giới hành chính và giải tán HĐND cấp dưới).

2. Các vấn đề khác được Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Tổ chức họp báo thông báo nội dung, chương trình kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh

Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp báo thông báo ngày họp, nơi họp và dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh trên các phương tiện thông tin, báo chí ở địa phương để nhân dân biết.

Điều 38. Đánh giá kết quả tổ chức kỳ họp

Chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp liên tịch với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Phó Trưởng ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Thư ký kỳ họp, lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan để đánh giá công tác chuẩn bị, tổ chức, phục vụ kỳ họp, bàn biện pháp hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, chuẩn bị nội dung và dự kiến thời gian tổ chức kỳ họp tiếp theo, đôn đốc hướng dẫn các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri tại đơn vị bầu cử để báo cáo kết quả kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri.

Điều 39. Quyết định chương trình ban hành nghị quyết hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, chủ trương, nghị quyết của Tỉnh ủy và yêu cầu thực tiễn tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để quy định chi tiết vấn đề được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân để xem xét, quyết định.

Điều 40. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản về tình hình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thi hành các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Khi phát hiện có sai phạm trong việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân địa phương thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xem xét, xử lý và báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có thể trình kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc triệu tập kỳ họp bất thường để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp; xem xét quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 41. Điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Phân công các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Phân công các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia hoạt động giám sát, khảo sát Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Phân công các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát, khảo sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp chương trình hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; yêu cầu các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch giám sát của Ban, bảo đảm hoạt động giám sát không bị trùng lặp và đôn đốc Ban hoạt động.

5. Tham dự cuộc họp của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 42. Theo dõi, hướng dẫn và nâng cao chất lượng hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân huyện, thành phố

1. Giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh: tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân theo quy định của pháp luật; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.

2. Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện, theo dõi báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện; xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Sáu tháng một lần (vào cuối tháng 3 và cuối tháng 9), Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương.

4. Phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử của Văn phòng Quốc hội, cơ quan liên quan tổ chức tập huấn về kỹ năng hoạt động cho các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố.

5. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Mục 4. XEM XÉT CÁC VẤN ĐỀ VỀ NHÂN SỰ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC THEO THẨM QUYỀN

Điều 43. Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng ban, Phó trưởng Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị hồ sơ nhân sự và dự thảo tờ trình của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng, Phó trưởng Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét danh sách đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình tự sau:

a. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày dự thảo tờ trình và dự thảo nghị quyết.

b. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận.

c. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết.

d. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua danh sách đề nghị.

Điều 44. Cho ý kiến về việc trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh; phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, thành phố

1. Xem xét tờ trình, hồ sơ nhân sự và dự thảo nghị quyết của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận.

3. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý kiến phát biểu.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.

Điều 45. Phê chuẩn danh sách Ủy viên các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; phê chuẩn việc cho thôi làm Ủy viên các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Trưởng ban Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình tờ trình và dự thảo nghị quyết

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

3. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;

4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.

Điều 46. Quyết định việc thành lập Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trình tờ trình và dự thảo nghị quyết;

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

3. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;

4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.

Điều 47. Xem xét đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh về việc bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, khám xét nơi ở, nơi làm việc của đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện việc xem xét đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh về việc bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, khám xét nơi ở, nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh không họp theo trình tự sau:

a. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh trình tờ trình và dự thảo nghị quyết;

b. Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh trình báo cáo thẩm tra;

c. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

d. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;

e. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.

2. Tại kỳ họp gần nhất, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh về việc bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, khám xét nơi ở, nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chuẩn bị dự thảo báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 48. Quyết định tạm đình chỉ và việc trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh mất quyền đại biểu

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bị khởi tố bị can theo trình tự sau:

a. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh báo cáo về việc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bị khởi tố bị can;

b. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trình dự thảo nghị quyết;

c. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

d. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;

e. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trở lại thực hiện nhiệm vụ sau khi bị tạm đình chỉ theo trình tự sau:

a. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh báo cáo về việc cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu hoặc có phán quyết của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự;

b. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trình dự thảo nghị quyết;

c. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

d. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;

e. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.

3. Trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đương nhiên mất quyền đại biểu do bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chuẩn bị dự thảo báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 49. Xem xét, quyết định việc chuyển đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đến sinh hoạt tại tổ đại biểu Hội đồng nhân dân khác

1. Trong trường hợp đại biểu chuyển công tác đến thành phố, huyện khác thuộc tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có đơn đề nghị chuyển sinh hoạt tổ đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, thành phố nơi bầu ra mình và tổ đại biểu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, thành phố nơi đại biểu chuyển đến công tác.

2. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tập hợp đơn của đại biểu, ý kiến của Tổ đại biểu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, thành phố nơi bầu ra đại biểu và Tổ đại biểu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, thành phố nơi đại biểu chuyển đến công tác; chuẩn bị hồ sơ, tờ trình, dự thảo nghị quyết của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và gửi xin ý kiến thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 50. Xem xét đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh công tác về việc bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu công tác về việc bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải đại biểu theo trình tự sau:

1. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trình Báo cáo tổng hợp ý kiến đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu công tác; báo cáo tường trình của đại biểu; báo cáo xác minh của cơ quan có thẩm quyền, nếu có;

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

3. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;

4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết.

Điều 51. Xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

a. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trình đề nghị bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

b. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trình báo cáo tổng hợp về hồ sơ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và dự thảo nghị quyết;

c. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

d. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;

Điều 52. Quyết định việc đưa ra để cử tri nơi bầu đại biểu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đưa ra để cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 53. Quyết định việc chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thôi làm nhiệm vụ đại biểu

1. Trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh không họp, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có đơn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo trình tự:

a. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trình tờ trình và dự thảo nghị quyết;

b. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

c. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;

d. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.

3. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh gần nhất, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh việc chấp nhận đề nghị xin thôi làm nhiệm vụ của đại biểu. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chuẩn bị dự thảo báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 54. Bổ nhiệm Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh

Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

Chương IV

CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 55. Cơ cấu, tổ chức, hoạt động các Ban

1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh. Ban sử dụng con dấu của Hội đồng nhân dân tỉnh trong quan hệ công tác. Định kỳ hàng quý, Ban tổ chức họp Ban để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác quý sau và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Ủy viên của Ban; khi cần thiết, Ban có thể họp bất thường; ngày họp, nơi họp do Trưởng Ban quyết định và thông báo cho các Ủy viên biết trước ít nhất là 07 ngày. Trưởng Ban hoạt động kiêm nhiệm, mỗi tháng phải dành thời gian ít nhất là 03 ngày cho hoạt động của Ban.

2. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh gồm:

a. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực phụ trách.

b. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

c. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách.

d. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

e. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

f. Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh; trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Các Ban Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan.

5. Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh phân công Phó Trưởng Ban hoặc thành viên Ban tham gia hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu.

Điều 56. Ban Kinh tế - Ngân sách

1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.

2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường;

4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

Điều 57. Ban Văn hóa - Xã hội

1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao.

2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao.

4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

Điều 58. Ban Pháp chế

1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương.

2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh; giám sát các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương.

4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

Điều 59. Ban Dân tộc

1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực dân tộc và chính sách tôn giáo ở địa phương.

2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực dân tộc và chính sách tôn giáo ở địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực dân tộc và chính sách tôn giáo ở địa phương; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực dân tộc và chính sách tôn giáo ở địa phương.

4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực dân tộc và chính sách tôn giáo ở địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

Chương V

TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 60. Cơ cấu tổ chức của Tổ đại biểu

Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu

1. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn hoặc về các vấn đề do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

2. Nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp sau kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh họp ít nhất mỗi quý một lần để bàn kế hoạch công tác, tổ chức nghiên cứu pháp luật, chính sách của nhà nước. Thành viên Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ đại biểu, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu. Cuộc họp Tổ đại biểu phải được ghi thành biên bản và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

a. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về hoạt động của Tổ đại biểu mà mình là Tổ trưởng.

b. Điều hành công việc của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

c. Chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung, kế hoạch, báo cáo về công tác giám sát, tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, cuộc họp của Tổ đại biểu; chủ trì, tổ chức cho đại biểu thảo luận tại Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp, các cuộc họp của Tổ đại biểu và thực hiện nhiệm vụ theo dõi, xem xét việc thi hành pháp luật tại địa phương, giám sát việc thi hành pháp luật trên địa bàn nơi đại biểu ứng cử.

d. Thay mặt Tổ đại biểu giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

e. Báo cáo kết quả hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

a. Giúp Tổ trưởng thực hiện những việc được phân công và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về nhiệm vụ được phân công.

b. Chuẩn bị nội dung, kế hoạch, báo cáo về công tác giám sát, tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, cuộc họp của Tổ đại biểu;

c. Báo cáo với Tổ trưởng về kết quả việc thực hiện các công việc được phân công;

d. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổ trưởng phân công hoặc ủy quyền.

Chương VI

ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 62. Trách nhiệm tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và báo cáo Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phải báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.

Điều 63. Trách nhiệm tiếp xúc cử tri

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân tỉnh nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.

2. Trước và sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.

Điều 64. Trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn do pháp luật quy định.

3. Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết.

Điều 65. Quyền chất vấn

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chất vấn.

2. Trước hoặc trong thời gian kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân tỉnh có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.

Điều 66. Quyền kiến nghị

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp kín của Hội đồng nhân dân tỉnh và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết.

2. Kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi bằng văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, trong đó nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo thẩm quyền và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trong trường hợp khác mà Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xét thấy cần thiết.

3. Trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trở lên kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với một người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh họp bất thường hoặc họp kín thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

4. Số lượng kiến nghị cần thiết quy định tại khoản 3 Điều này là tổng số kiến nghị mà Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp nhận được trong khoảng thời gian từ ngày khai mạc kỳ họp này đến trước ngày khai mạc kỳ họp tiếp theo hoặc đến trước ngày tiến hành phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh về nội dung có liên quan trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức phiên họp kín.

5. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Điều 67. Quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật

1. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết.

Điều 68. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin

1. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu theo quy định của pháp luật.

Điều 69. Quyền miễn trừ

1. Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nếu không có sự đồng ý của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh không họp, không có sự đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tiến hành tạm giữ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải lập tức báo cáo để Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 70. Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không còn công tác và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác.

Việc chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng nhân dân tỉnh cùng cấp xem xét, quyết định.

2. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bị khởi tố bị can thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân đó.

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.

3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

4. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã thôi làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị mất quyền đại biểu thì đương nhiên thôi đảm nhiệm các chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 71. Việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cử tri bãi nhiệm.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đưa ra để cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành.

4. Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

Điều 72. Thời gian làm việc và trách nhiệm tạo điều kiện cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động không chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Thời gian làm việc trong năm mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động không chuyên trách dành cho việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu được tính vào thời gian làm việc của đại biểu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đại biểu làm việc và được bảo đảm trả lương, phụ cấp, các chế độ khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó đài thọ. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu làm việc có trách nhiệm sắp xếp công việc, tạo điều kiện cần thiết cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân với Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được cấp hoạt động phí hằng tháng và được hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động đại biểu.

Chương VII

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Mục 1. THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 73. Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được quy định như sau:

a. Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh và Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố.

b. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh và Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố; giúp Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện quyền giám sát theo sự phân công của Hội đồng nhân dân tỉnh.

c. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Ban phụ trách.

d. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc về vấn đề do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

e. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa phương.

2. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa phương.

Điều 74. Trách nhiệm của các chủ thể giám sát

1. Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri địa phương thông qua phương tiện thông tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình, báo cáo về hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong Tổ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

5. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri tại địa phương thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri.

6. Các chủ thể giám sát quy định tại Điều này chịu trách nhiệm về báo cáo, nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát của mình.

Mục 2. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 75. Hoạt động giám sát

1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 77 của Quy chế này.

2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 73 của Quy chế này.

3. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Giám sát chuyên đề.

5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.

Điều 76. Chương trình giám sát

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân trên cơ sở đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và kiến nghị của cử tri ở địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm trước.

Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm trước, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cử tri ở địa phương gửi đề nghị, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.

Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự:

a. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát;

b. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

c. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp giữa năm sau của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 77. Xem xét báo cáo

1. Hội đồng nhân dân xem xét các báo cáo sau đây:

a. Báo cáo công tác 06 tháng, hằng năm của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh.

b. Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.

c. Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về: kinh tế - xã hội; thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri.

d. Báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;

e. Báo cáo khác theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thời điểm xem xét báo cáo được quy định như sau:

a. Tại kỳ họp giữa năm và cuối năm, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này.

b. Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

c. Thời điểm xem xét các báo cáo quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận báo cáo theo trình tự sau đây:

a. Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo.

b. Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày báo cáo thẩm tra.

c. Người đứng đầu cơ quan có báo cáo có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm.

d. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận.

e. Hội đồng nhân dân tỉnh có thể ra nghị quyết về công tác của cơ quan có báo cáo.

5. Nội dung của nghị quyết về công tác của cơ quan có báo cáo phải có những nội dung cơ bản sau đây:

a. Đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập; trách nhiệm của cơ quan có báo cáo và người đứng đầu;

b. Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;

c. Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân;

d. Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về giám sát.

Điều 78. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Trước phiên họp chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn.

3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo trình tự sau đây:

a. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể.

b. Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập.

c. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời.

d. Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.

Thời gian nêu chất vấn không quá 05 phút, thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá 10 phút, trừ trường hợp đặc biệt do chủ tọa kỳ họp quyết định.

4. Hội đồng nhân dân tỉnh cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:

a. Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp;

b. Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;

c. Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.

Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.

Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.

5. Hội đồng nhân dân tỉnh có thể ra nghị quyết về chất vấn. Nội dung nghị quyết gồm:

a. Đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập; trách nhiệm của cơ quan có báo cáo và người đứng đầu;

b. Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;

c. Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân;

d. Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về giám sát.

6. Phiên họp chất vấn tại Hội đồng nhân dân tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

7. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ họp trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 79. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của mình theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:

a. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày tờ trình;

b. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận.

c. Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;

d. Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về việc xem xét văn bản.

3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.

Điều 80. Giám sát chuyên đề

1. Căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

Đoàn giám sát do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại diện Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và một số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.

2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a. Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo.

b. Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

c. Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát.

d. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm.

e. Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết.

f. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

g. Kết thúc các buổi làm việc, Đoàn giám sát lập biên bản kết quả buổi giám sát để lưu hồ sơ giám sát.

h. Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét tại kỳ họp gần nhất.

Trước khi báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn giám sát báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát.

3. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:

a. Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát;

b. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo, giải trình;

c. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận.

Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan;

d. Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về vấn đề được giám sát. Nội dung nghị quyết giám sát chuyên đề gồm:

- Đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân hạn chế, bất cập liên quan đến chuyên đề giám sát; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian khắc phục hạn chế, bất cập;

- Trách nhiệm thi hành của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết.

4. Nghị quyết giám sát được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 81. Lấy phiếu tín nhiệm

1. Hội đồng nhân dân tỉnh lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:

a. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Ban các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh;

b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình tự sau đây:

a. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm;

b. Hội đồng nhân dân tỉnh lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;

c. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.

3. Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể xin từ chức.

Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm.

4. Ngoài quy định tại Điều này, thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Hội đồng nhân dân tỉnh bầu được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.

Điều 82. Bỏ phiếu tín nhiệm

1. Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do

Hội đồng nhân dân tỉnh bầu trong các trường hợp sau đây:

a. Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

b. Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;

c. Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.

2. Việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình tự sau:

a. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm;

b. Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm trình bày ý kiến của mình;

c. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

d. Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;

e. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.

3. Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá không tín nhiệm thì có thể xin từ chức; trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Hội đồng nhân dân tỉnh bầu có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với người đó.

4. Ngoài quy định tại Điều này, trình tự bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.

Điều 83. Xem xét kết quả giám sát

Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền sau:

1. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;

2. Ra nghị quyết về chất vấn;

3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh;

4. Giải tán Hội đồng nhân dân huyện, thành phố trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân.

Mục 3. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 84. Hoạt động giám sát

1. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thành phố có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Giám sát chuyên đề.

4. Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

6. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.

Điều 85. Chương trình giám sát

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương.

Chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị giám sát đưa vào chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Đề nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.

Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp đề nghị giám sát trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Chương trình giám sát hằng năm được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:

a. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trình dự kiến chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

b. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

c. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua chương trình giám sát.

3. Căn cứ vào chương trình giám sát đã được thông qua, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung trong chương trình; giao các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi cần thiết.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của mình với Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp giữa năm của năm sau.

Điều 86. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thành phố có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thành phố có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc một trong các trường hợp sau:

a. Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;

b. Theo đề nghị của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

c. Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

2. Ban Pháp chế có trách nhiệm thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.

Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực phụ trách.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:

a. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị trình bày;

b. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày báo cáo thẩm tra;

c. Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;

d. Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật báo cáo, giải trình;

e. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

f. Chủ tọa cuộc họp kết luận.

4. Khi xét thấy văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản; trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực hiện yêu cầu thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 87. Xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo trình tự:

1. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trình đề nghị xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;

2. Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công trình báo cáo thẩm tra;

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

4. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;

5. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 88. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Căn cứ vào chương trình phiên họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thời gian chất vấn.

2. Hoạt động chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:

a. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;

b. Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);

c. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;

d. Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.

Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo điểm d, khoản 3, Điều 78 Quy chế này.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong trường hợp sau đây:

a. Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp;

b. Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;

c. Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.

Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.

Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đưa ra thảo luận tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.

Điều 89. Giám sát chuyên đề

1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề.

Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

Đoàn giám sát do một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm đại diện của Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và một số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.

2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a. Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát báo cáo;

b. Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;

c. Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;

d. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;

e. Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;

f. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;

g. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về hoạt động giám sát của mình giữa hai kỳ họp.

Điều 90. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát

1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét báo cáo theo trình tự sau đây:

a. Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;

b. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;

c. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận.

Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;

d. Chủ tọa cuộc họp kết luận.

Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

4. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất.

Điều 91. Giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu thành viên của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp giải trình và cá nhân có liên quan tham gia giải trình vấn đề mà Thường trực Hội đồng nhân dân quan tâm.

Việc tổ chức giải trình, nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình và người được yêu cầu giải trình do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định.

Người được yêu cầu có trách nhiệm báo cáo, giải trình theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân.

Đại biểu Hội đồng nhân dân được mời tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên giải trình. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học có thể được mời tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên giải trình.

2. Nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân được thông báo cho cá nhân được yêu cầu giải trình chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến hành phiên giải trình.

3. Phiên giải trình được tổ chức công khai, trừ trường hợp do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định.

4. Phiên giải trình được tiến hành theo trình tự sau đây:

a. Chủ tọa nêu nội dung yêu cầu giải trình, người có trách nhiệm giải trình;

b. Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự nêu yêu cầu giải trình;

c. Người giải trình có trách nhiệm giải trình vấn đề được yêu cầu;

d. Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên giải trình phát biểu ý kiến;

e. Chủ tọa tóm tắt nội dung phiên giải trình, dự kiến kết luận vấn đề được giải trình.

Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua kết luận vấn đề được giải trình; kết luận được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.

Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân, người được yêu cầu giải trình và cơ quan, tổ chức có liên quan.

5. Cơ quan, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.

Điều 92. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao cho các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương.

2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết.

Điều 93. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và chuẩn bị báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri phải được Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự sau đây:

a. Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày báo cáo;

b. Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày báo cáo thẩm tra;

c. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;

d. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

e. Chủ tọa phiên họp kết luận.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 94. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát

1. Xem xét, cho ý kiến về chương trình, nội dung giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;

2. Yêu cầu Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch giám sát của mình, bảo đảm hoạt động giám sát không bị trùng lặp;

3. Phân công Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Hằng quý, tổ chức họp với Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để phối hợp hoạt động giám sát, đánh giá về tình hình và kết quả hoạt động giám sát;

5. Tổng hợp kết quả giám sát trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

Mục 4. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 95. Hoạt động giám sát

1. Thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

2. Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố

3. Giám sát chuyên đề.

4. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.

Điều 96. Chương trình giám sát

1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh lập chương trình giám sát hằng năm căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến các thành viên của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Chương trình giám sát hằng năm của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định vào cuối năm trước. Trưởng Ban tổ chức thực hiện chương trình giám sát; trường hợp cần thiết, chương trình giám sát có thể được điều chỉnh.

Điều 97. Thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh

Hoạt động thẩm tra các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo Điều 8 Quy chế này

Điều 98. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật

1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên theo dõi việc ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.

2. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan đã ban hành văn bản đó xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã ban hành văn bản phải thông báo cho Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh biết việc giải quyết; quá thời hạn này mà không trả lời hoặc giải quyết không đáp ứng với yêu cầu thì Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền kiến nghị với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 99. Giám sát chuyên đề

1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua phương tiện thông tin đại chúng, ý kiến, kiến nghị của cử tri phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc được Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giao thì Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức Đoàn giám sát của Ban để thực hiện giám sát chuyên đề.

Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

Đoàn giám sát do Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia hoạt động Đoàn giám sát.

2. Đoàn giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a. Xây dựng, gửi thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn giám sát làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;

b. Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;

c. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;

d. Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;

e. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;

f. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải báo cáo kết quả giám sát với Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 100. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát

1. Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức phiên họp để xem xét, thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau:

a. Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;

b. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;

c. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

d. Chủ tọa phiên họp kết luận; Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết khi xét thấy cần thiết.

2. Báo cáo kết quả giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết.

3. Báo cáo kết quả giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

4. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

Điều 101. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân

1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát để giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị tại địa phương.

2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và phải báo cáo Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết.

Mục 5. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 102. Hoạt động giám sát

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thông qua các hoạt động sau:

a. Chất vấn những người bị chất vấn quy định tại điểm e khoản 1 Điều 73 của Quy chế này;

b. Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;

c. Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương;

d. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.

2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh tại địa phương hoặc về các vấn đề do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện hoạt động giám sát.

Điều 103. Chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền chất vấn trực tiếp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn quy định tại Khoản 1 Điều 88, của Quy chế này.

2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, có căn cứ và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn.

3. Trình tự, thủ tục chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 78 và Điều 88 của Quy chế này.

Điều 104. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.

2. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 105. Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, xem xét việc thi hành pháp luật tại địa phương.

2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thi hành pháp luật trên địa bàn nơi đại biểu ứng cử.

3. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a. Thông báo nội dung, kế hoạch giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 07 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;

b. Mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia giám sát.

4. Khi tiến hành giám sát, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a. Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;

b. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; trường hợp cơ quan, tổ chức không thực hiện hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với việc giải quyết thì đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét giải quyết;

c. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo kết quả giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 106. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân

1. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu và chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, đồng thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết.

2. Trong thời hạn do pháp luật quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biết kết quả giải quyết; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền gặp người có thẩm quyền giải quyết hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết để yêu cầu giải quyết hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo thẩm quyền.

Chương VIII

HOẠT ĐỘNG KHẢO SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 107. Hoạt động khảo sát

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực: kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương, dân tộc, tôn giáo, việc giải quyết kiến nghị của cử tri, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 108. Tổ chức khảo sát

1. Căn cứ vào chương trình khảo sát, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hình thức khảo sát và thành lập Đoàn khảo sát.

Quyết định thành lập Đoàn khảo sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch, thành phần Đoàn khảo sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi Đoàn đến khảo sát.

2. Đoàn khảo sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a. Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức nơi Đoàn đến khảo sát báo cáo;

b. Thông báo chương trình, thành phần Đoàn khảo sát, nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi Đoàn đến khảo sát chậm nhất là 07 ngày trước ngày Đoàn làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi Đoàn đến khảo sát;

c. Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch khảo sát;

d. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi Đoàn đến khảo sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung khảo sát, giải trình vấn đề mà Đoàn quan tâm;

e. Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn khảo sát xét thấy cần thiết;

f. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn khảo sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;

g. Kết thúc các buổi làm việc, Đoàn khảo sát lập biên bản kết quả buổi khảo sát để lưu hồ sơ khảo sát.

h. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động khảo sát, Đoàn báo cáo kết quả khảo sát để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Ban Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Chương IX

QUAN HỆ GIỮA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN TỈNH, BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH, TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ

Điều 109. Tạo điều kiện cho đoàn công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, của Chính phủ khi về địa phương công tác

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương. Định kỳ ba tháng một lần, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng với Đoàn đại biểu Quốc hội nghe Ủy ban nhân dân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của địa phương báo cáo về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội chuyển đến.

2. Phối hợp tổ chức tốt các cuộc giám sát, khảo sát, làm việc trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ.

Điều 110. Quan hệ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp, các báo cáo, đề án, nghị quyết trình ra Hội đồng nhân dân tỉnh; giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh giữa hai kỳ họp về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc UBND tỉnh trong việc thực hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh theo luật định;

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được mời dự các phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh bàn về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ khác liên quan đến Hội đồng nhân dân tỉnh và các cuộc họp tổng kết công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Trưởng ban, Phó Trưởng ban các ban Hội đồng nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban;

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác; xây dựng mối quan hệ làm việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Trong kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh báo cáo về hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền, về những ý kiến kiến nghị của Mặt trận đối với Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

4. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện, xã phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, xã tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.

Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh thông qua hệ thống Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở các cấp, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, của tổ đại biểu, các ban của Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; trao đổi với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh những ý kiến, kiến nghị và nguyện vọng của nhân dân; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự thảo văn bản pháp luật và những vấn đề quan trọng của tỉnh.

Điều 111. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị, tổ chức hữu quan trong quan hệ với Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Xây dựng các báo cáo, đề án, nghị quyết trình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo yêu cầu chất lượng và thời gian quy định; gửi báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh định kỳ hàng tháng, quý, năm và các báo cáo liên quan theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

2. Tham gia các đoàn giám sát, khảo sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về các vấn đề có liên quan khi có yêu cầu;

3. Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu;

4. Tạo điều kiện thuận lợi để các đoàn giám sát, khảo sát do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoàn thành nhiệm vụ;

5. Trả lời bằng văn bản các yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong quá trình phối hợp hoạt động, các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh cần sự thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, phải được gửi sớm để tạo sự thống nhất cao trong chỉ đạo thực hiện.

Điều 112. Phối hợp hoạt động với Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, thành phố;

2. Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện, thành phố trong các hoạt động giám sát, khảo sát;

3. Thông báo kết quả giám sát, khảo sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về các vấn đề có liên quan đến Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố;

4. Giám sát việc ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện, thành phố;

5. Theo dõi, tổng hợp các nội dung trong báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố theo quy định của pháp luật, gồm:

a. Các nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện, thành phố;

b. Biên bản, tài liệu tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, thành phố;

c. Các báo cáo về tình hình hoạt động Hội đồng nhân dân huyện, thành phố hàng tháng, quý, năm.

Chương X

ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 113. Chế độ, chính sách đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được cấp và sử dụng giấy chứng nhận đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban bầu cử tỉnh ký; khi làm nhiệm vụ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xuất trình giấy chứng nhận đại biểu Hội đồng nhân dân khi có yêu cầu. Những tổ chức, cá nhân nào cản trở hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong khi thi hành nhiệm vụ sẽ bị xử lý theo pháp luật.

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động chuyên trách được bố trí nơi làm việc, được trả lương, phụ cấp và hưởng các chế độ để hỗ trợ cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 114. Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh là một khoản trong ngân sách địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.

2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 115. Chế độ, chính sách phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân tỉnh

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh được bảo đảm bằng các chế độ theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV về nội dung, mức chi bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lai Châu và các chế độ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 116. Thi đua, khen thưởng

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 117. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh

Chịu trách nhiệm bảo đảm điều kiện, phương tiện phục vụ hoạt động Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

Chương XI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 118. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 46/2016/NQ-HĐND ngày 28/07/2016 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.520

DMCA.com Protection Status
IP: 18.189.178.37
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!