HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2015/NQ-HĐND
|
Bình Định, ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ TỔ CHỨC XÂY DỰNG
VÀ BẢO ĐẢM MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 11 năm 2004;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành quy chế hoạt
động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Dân quân tự vệ; Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của liên bộ: Quốc
phòng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành
và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Xét Tờ trình số 178/TTr-UBND ngày 03 tháng 12
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị phê chuẩn Đề án tổ chức xây dựng và
bảo đảm một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh,
giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 43/BCTT-BPC ngày 11 tháng 12 năm
2015 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án Tổ chức xây
dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa
bàn tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020 gồm những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ có số lượng phù
hợp, duy trì tỉ lệ dân quân tự vệ đạt 1,5% so với dân số; tổ chức biên chế gọn
hợp lý, chặt chẽ; trang bị vũ khí đúng, phù hợp; lấy chất lượng chính trị và độ
tin cậy làm cơ sở, đến năm 2020 tỷ lệ đảng viên đạt 27% trở lên, chi bộ quân sự
cấp xã có cấp ủy đạt 70% trở lên.
- Hàng năm 100%
cơ sở dân quân tự vệ, 90% trở lên cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ được
giáo dục chính trị, pháp luật và huấn luyện quân sự theo phân cấp; nhằm năng
cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
QP - AN trong tình hình mới, thực sự là lực lượng chính trị tin cậy, lực lượng
nòng cốt bảo vệ Đảng, chính quyền và tính mạng, tài sản nhân dân ở địa phương,
cơ sở.
- Phấn đấu đến năm 2020, có 100% Chỉ huy trưởng,
Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã được đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học ngành
quân sự cơ sở; trong đó có 70 - 80% đạt trình độ cao đẳng, đại học (có 15 - 25%
đạt trình độ đại học).
- Bảo đảm đầy đủ kịp thời chế độ, chính sách, trang
phục, nơi làm việc, trực sẵn sàng chiến đấu cho lực lượng dân quân tự vệ theo
Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phát huy khả năng bảo
đảm tại chỗ, thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho lực lượng
dân quân tự vệ.
2. Tổ chức, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu trên giao và yêu
cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh của địa phương, UBND tỉnh ủy quyền Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
cho các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, tổ chức; bảo đảm đủ khả năng hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
3. Chế độ, chính sách đối với lực lượng DQTV
a. Chế độ phụ cấp hàng tháng đối với Thôn
đội trưởng
Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng
hệ số 0,5 mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
b. Mức trợ cấp ngày công lao động đối với
dân quân
- Dân quân khi huy động làm nhiệm vụ theo quy định
được hưởng trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,08 mức lương cơ sở; riêng
đối với dân quân biển được hưởng trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,12 mức
lương cơ sở do Chính phủ quy định.
- Dân quân nòng
cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài
thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi
được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm bằng
hệ số 0,04 mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
c. Mức hỗ trợ tiền ăn và chi phí đi lại đối
với dân quân
- Dân quân khi làm nhiệm vụ theo quyết định của cấp
có thẩm quyền cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày, bố trí
ăn ở tập trung thì được hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền
tàu, xe một lần đi, về; hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ
binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam tại cùng thời điểm.
- Dân quân khi được huy động làm nhiệm vụ theo
quyết định của cấp có thẩm quyền nhưng chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội bắt buộc theo quy định tại Điều 42, 43 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ trong thời gian điều trị tại các cơ sở y tế được
trợ cấp tiền ăn cơ bản như chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội
nhân dân Việt Nam tại cùng thời điểm, nhưng không quá 30 ngày cho một lần chữa
bệnh.
d. Bảo đảm trang thiết bị và công cụ hỗ trợ
cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
- Nơi làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phải
được bảo đảm trang thiết bị và công cụ hỗ trợ theo quy định.
- Riêng đối với
dân quân thường trực tại các xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng - an
ninh, được bảo đảm đủ phòng sinh hoạt, làm việc, phòng nghỉ, giường, chiếu,
chăn, màn và các trang thiết bị khác bảo đảm cho làm việc và sinh hoạt.
đ. Bảo đảm xây dựng nơi làm việc cho Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã
- Đối với các xã,
phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng, an ninh và những địa phương có điều
kiện, phải xây dựng nhà làm việc cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
- Phân cấp vốn đầu tư xây dựng:
+ Thành phố Quy Nhơn (tỉnh hỗ trợ 30% giá trị xây
lắp, phần còn lại, ngân sách thành phố Quy Nhơn đảm nhận).
+ Các huyện đồng bằng, ven biển Hoài Nhơn, Phù Mỹ,
Phù Cát, Tuy Phước và thị xã An Nhơn (tỉnh hỗ trợ 50% giá trị xây lắp, phần còn
lại, ngân sách huyện, thị xã đảm nhận).
+ Các huyện trung du Hoài Ân, Tây Sơn (tỉnh hỗ trợ
70% giá trị xây lắp, phần còn lại, ngân sách huyện đảm nhận).
+ Các huyện miền núi An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh
(tỉnh hỗ trợ 100% giá trị xây lắp).
- Đối với các xã, phường, thị trấn chưa có điều
kiện xây dựng nhà làm việc riêng thì bố trí phòng làm việc đủ diện tích làm
việc, sinh hoạt, cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và lực lượng dân quân khi tham
gia trực sẵn sàng chiến đấu.
* Các chế độ, chính sách khác đối với dân quân tự
vệ thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP,
các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ và các văn bản quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Nguồn kinh phí bảo đảm
Thực hiện theo Điều 52, Luật Dân quân tự vệ; Điều
47, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 13, Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC của liên bộ: Quốc phòng, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Nội vụ và Tài chính.
Kinh phí thực hiện Đề án được bảo đảm từ ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định khác có
liên quan. Hàng năm, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán kinh phí thực hiện công tác dân quân tự vệ theo phân cấp ngân sách nhà
nước, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển
khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết. Trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân
tỉnh cần xác định thứ tự ưu tiên các công việc để xây dựng lộ trình thực hiện
cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc tăng trưởng kinh tế, xã hội đi đôi với củng cố
quốc phòng - an ninh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 25 tháng
12 năm 2015; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|