HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2021/NQ-HĐND
|
Bình Định, ngày
11 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH KHÓA
XIII NHIỆM KỲ 2021-2026 .
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
629/2019/UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hướng
dẫn một số hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Xét Tờ trình số 24/TTr-TTHĐND ngày
30 tháng 11 năm 2021 của Thường trực HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động
của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XIII, nhiệm kỳ 2021-2026.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá
nhân liên quan căn cứ Nghị quyết thi hành.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bình Định Khóa XIII Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
11 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 21 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ
(b/cáo);
- VPQH, VPCP; Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- TT Tỉnh ủy (b/cáo), TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể chính trị;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh, Sở Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- Các VP: Tỉnh ủy, ĐĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, hồ sơ kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XIII, NHIỆM KỲ 2021-2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 39/2021/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định chế độ làm việc,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh,
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu
HĐND tỉnh khóa XIII, nhiệm kỳ 2021-2026.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với HĐND tỉnh,
Thường trực HĐND tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội (ĐBQH) và HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan.
Điều 3. Hình thức
làm việc của HĐND tỉnh, các cơ quan HĐND tỉnh
1. Các hình thức làm việc của HĐND,
các cơ quan của HĐND bao gồm:
a) Kỳ họp HĐND, phiên họp Thường trực
HĐND, các Ban của HĐND;
b) Cuộc họp, hội nghị do HĐND, Thường
trực HĐND tổ chức;
c) Cho ý kiến bằng văn bản.
2. Việc tổ chức các hình thức làm việc
của HĐND, Thường trực HĐND do Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật; việc tổ chức các phiên họp của Ban do Trưởng các Ban HĐND tỉnh quyết
định.
Điều 4. Trình tự
xin ý kiến bằng văn bản
1. Đại diện cơ quan được giao thẩm
tra, cơ quan được giao tham mưu gửi Tờ trình, báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết
và phiếu biểu quyết, xin ý kiến.
2. Đại biểu cho ý kiến vào phiếu gửi
lại cơ quan tham mưu.
3. Cơ quan được giao thẩm tra, tham
mưu tổng hợp ý kiến tham gia, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý, hoàn chỉnh văn bản.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh trình người có thẩm quyền ký.
Điều 5. Thông
tin, tuyên truyền hoạt động của HĐND tỉnh, các cơ quan HĐND tỉnh
1. Hoạt động của HĐND tỉnh, các cơ
quan HĐND tỉnh được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Các cơ quan báo chí được tham dự,
đưa tin về các hoạt động của HĐND, các cơ quan HĐND tại khu vực dành cho cơ
quan báo chí.
3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh là người phát ngôn của Thường trực HĐND tỉnh, có trách nhiệm tham mưu Thường
trực HĐND tỉnh tổ chức cung cấp thông tin về chương trình, nội dung kỳ họp,
phiên họp công khai và các hoạt động khác của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh; Trưởng
ban HĐND tỉnh là người phát ngôn của Ban HĐND tỉnh.
4. Tài liệu kỳ họp HĐND, phiên họp
Thường trực HĐND và một số văn bản quan trọng của Thường trực HĐND, các Ban
HĐND tỉnh được đăng trên phần mềm “Kỳ họp không giấy” và các nghị quyết của
HĐND tỉnh được đăng trên Trang thông tin điện tử (Website) của HĐND tỉnh (trừ
tài liệu mật).
Điều 6. Trách nhiệm
của những người tham dự kỳ họp
Đại biểu HĐND tỉnh, các đại biểu được
mời dự kỳ họp thực hiện theo Nội quy kỳ họp do HĐND tỉnh ban hành.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA
HĐND TỈNH
Điều 7. Kỳ họp
HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh họp mỗi năm ít nhất hai
kỳ. Kỳ họp HĐND tỉnh gồm các phiên họp theo nội dung, chương trình do Thường trực
HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua. Tùy tình hình thực tế, Thường trực HĐND tỉnh
quyết định việc tổ chức kỳ họp theo hình thức tập trung hoặc trực tuyến.
2. HĐND tỉnh có thể họp phiên trù bị
trước khi khai mạc kỳ họp, để xem xét, quyết định chương trình kỳ họp và công
việc nội bộ khác của HĐND tỉnh liên quan đến kỳ họp.
Điều 8. Chuẩn bị
kỳ họp HĐND tỉnh
1. Các cơ quan được phân công chuẩn bị
nội dung kỳ họp HĐND tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung đảm bảo chất lượng,
thời gian, hoàn thành gửi đến Thường trực HĐND tỉnh trước ngày khai mạc kỳ họp
HĐND tỉnh 15 ngày (riêng báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND trước 10
ngày). Văn bản gửi đến Thường trực HĐND tỉnh bằng bản điện tử và bản
in.
2. Trước ngày 20 hàng tháng,
Chủ tịch UBND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh gửi văn bản yêu cầu tổ chức kỳ họp HĐND
tỉnh để giải quyết nhiệm vụ phát sinh hoặc họp chuyên đề, trong đó nêu rõ
nội dung trình kỳ họp, thời gian tổ chức kỳ họp. Căn cứ yêu cầu của
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc một phần ba tổng số đại biểu HĐND
tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định triệu tập kỳ
họp và tổ chức kỳ họp trong tháng kế tiếp.
Điều 9. Thành phần,
khách mời tham dự kỳ họp HĐND
Ngoài thành phần theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 81 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Nội
quy kỳ họp HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026 (được ban hành kèm theo Nghị quyết số
20/2021/NQ-HĐND ngày 27/7/2021 của HĐND tỉnh), các thành phần khác do Thường
trực HĐND tỉnh quyết định.
Điều 10. Thảo luận
tại phiên họp toàn thể
1. Chủ tọa kỳ họp nêu nội dung đề nghị
đại biểu HĐND tập trung thảo luận.
2. Đại biểu HĐND tỉnh đăng ký phát biểu.
3. Chủ tọa kỳ họp mời từng đại biểu
HĐND tỉnh phát biểu.
4. Đại biểu HĐND tỉnh phát biểu tập
trung về nội dung của phiên thảo luận. Chủ tọa kỳ họp căn cứ tình hình thực tế
để điều chỉnh thời gian, số lần phát biểu.
Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh đã đăng
ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do hết thời
gian thì gửi ý kiến bằng văn bản đến Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để tổng
hợp.
5. Chủ tọa kỳ họp phát biểu kết thúc
phiên họp.
Điều 11. Chất vấn
tại phiên họp toàn thể
1. Khi có chất vấn, đại biểu HĐND tỉnh
phải ghi rõ người bị chất vấn, nội dung chất vấn vào phiếu đăng ký chất vấn gửi
Thường trực HĐND tỉnh trước kỳ họp hoặc gửi tại phiên khai mạc kỳ họp để tổng hợp
chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân bị chất vấn; trường hợp chất vấn trực tiếp,
đại biểu HĐND tỉnh phải đăng ký phát biểu và được Chủ tọa kỳ họp đồng ý đưa vào
chương trình, nội dung chất vấn ngắn gọn, nêu thẳng vào vấn đề.
2. Người bị chất vấn có trách nhiệm
trả lời trực tiếp, đầy đủ, ngắn gọn, cụ thể các nội dung đại biểu HĐND tỉnh chất
vấn hoặc tái chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh. Trong trường hợp cần thẩm tra, xác
minh thì HĐND tỉnh có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của HĐND tỉnh
hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi Thường trực HĐND và đại biểu HĐND tỉnh đã chất
vấn.
3. Sau khi nghe trả lời chất vấn, nếu
đại biểu HĐND tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền tái chất vấn
hoặc đề nghị HĐND tỉnh tiếp tục thảo luận, đưa ra thảo luận tại phiên họp khác
của HĐND tỉnh hoặc kiến nghị HĐND tỉnh xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
bị chất vấn.
4. Căn cứ đề nghị của đại biểu HĐND tỉnh
và nội dung chất vấn, trả lời chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh đề xuất, kiến nghị
HĐND tỉnh biện pháp xử lý. Trong trường hợp HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về việc
trả lời chất vấn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bị chất vấn thì Thường trực
HĐND tỉnh phân công Ban của HĐND tỉnh phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị
dự thảo nghị quyết để trình HĐND tỉnh.
5. Cá nhân đã trả lời chất vấn tại kỳ
họp HĐND tỉnh hoặc đã gửi văn bản trả lời chất vấn tới đại biểu HĐND tỉnh có
trách nhiệm báo cáo với HĐND tỉnh bằng văn bản về việc thực hiện những vấn đề
đã cam kết tại kỳ họp trước. Báo cáo được gửi tới Thường trực HĐND tỉnh để chuyển
đến đại biểu HĐND tỉnh chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
tiếp theo của HĐND tỉnh.
Điều 12. Phiên
thảo luận tổ tại kỳ họp HĐND tỉnh
1. Trong kỳ họp, Chủ tọa kỳ họp quyết
định chia Tổ thảo luận, phân công Tổ trưởng, Tổ phó để chủ trì thảo luận các nội
dung của kỳ họp, Tổ trưởng cử thư ký ghi biên bản phiên thảo luận tổ.
2. Tổ trưởng chủ trì phiên thảo luận,
trường hợp Tổ trưởng vắng mặt thì Tổ phó được Tổ trưởng ủy nhiệm chủ trì phiên
thảo luận, theo trình tự sau:
a) Điểm danh đại biểu HĐND tỉnh;
b) Nêu những nội dung đề nghị đại biểu
HĐND tỉnh tập trung thảo luận;
c) Đại biểu HĐND phát biểu ý kiến;
d) Đại diện lãnh đạo UBND tỉnh, các sở
ngành liên quan giải trình (nếu có);
đ) Chủ trì phát biểu kết thúc phiên họp;
ký biên bản họp Tổ gửi Thường trực HĐND tỉnh ngay sau khi kết thúc phiên họp.
Điều 13. Giải
trình, tiếp thu, bổ sung, chỉnh lý văn bản theo ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh
tham gia kỳ họp
1. Đối với các ý kiến thẩm tra, ý kiến
phát biểu tại phiên thảo luận tổ
a) Đại diện Ban HĐND tỉnh được phân
công thẩm tra chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan trình, cơ quan soạn thảo,
cơ quan thẩm định hội ý thống nhất nội dung giải trình, tiếp thu, chỉnh lý văn
bản ngay sau khi kết thúc phiên thảo luận Tổ;
b) Đại diện Ban HĐND tỉnh được phân
công thẩm tra báo cáo trước HĐND tỉnh tại phiên thảo luận thông qua nghị quyết;
c) Đại biểu HĐND tỉnh thảo luận;
d) Chủ tọa kỳ họp dự kiến nội dung tiếp
thu, chỉnh lý và lấy biểu quyết của HĐND tỉnh.
2. Đối với ý kiến phát biểu tại phiên
họp thông qua nghị quyết
a) Chủ tọa kỳ họp nêu ý kiến thảo luận
của đại biểu về từng nội dung;
b) Lấy ý kiến của cơ quan trình, cơ
quan thẩm định, Ban HĐND tỉnh được phân công thẩm tra về những nội dung còn có
ý kiến khác nhau;
c) Chủ tọa kỳ họp nêu dự kiến tiếp
thu, chỉnh lý nghị quyết;
d) HĐND tỉnh biểu quyết thông qua nội
dung tiếp thu, chỉnh lý nghị quyết;
đ) Thường trực HĐND tỉnh bổ sung nội
dung tiếp thu, chỉnh lý vào văn bản trước khi ký ban hành.
Điều 14. Hoàn chỉnh
nghị quyết đã được HĐND tỉnh thông qua
Chậm nhất sau 03 ngày kể từ
ngày bế mạc kỳ họp, Ban HĐND tỉnh được phân công chủ trì thẩm tra phối hợp với
cơ quan soạn thảo, cơ quan thẩm định và Tổ thư ký các kỳ họp HĐND tỉnh hoàn chỉnh
văn bản. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh trình Chủ tịch HĐND tỉnh ký ban
hành.
Điều 15. Biên bản
kỳ họp HĐND tỉnh
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
tổ chức việc ghi biên bản kỳ họp HĐND tỉnh (hoặc Tổ trưởng Tổ Thư ký kỳ họp); lập danh sách đại biểu HĐND tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp
và kỳ họp. Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của từng phiên họp, ý kiến phát
biểu, kết luận, kết quả biểu quyết của đại biểu HĐND tỉnh; có chữ ký của Chủ tọa
kỳ họp và Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
Điều 16. Hồ sơ
tài liệu kỳ họp HĐND tỉnh
1. Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định những
tài liệu được lưu hành tại kỳ họp theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh.
2. Tài liệu kỳ họp được gửi đến đại
biểu HĐND tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Đại biểu Quốc hội
dự kỳ họp.
3. Đối với tài
liệu mật đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm thực hiện đúng
quy định về việc sử dụng, bảo quản và hoàn trả tài liệu, không được tiết lộ nội
dung hoặc sao chụp dưới bất cứ hình thức nào, kể cả nội dung các phiên họp kín
của HĐND tỉnh.
4. Tài liệu của kỳ họp được lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 17. Xây dựng
chương trình giám sát của HĐND tỉnh
1. Xây dựng chương trình giám sát hằng
năm của HĐND tỉnh
a) Căn cứ vào chương trình hoạt động
toàn khóa về giám sát của HĐND tỉnh; chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của
năm trước, các Ban HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh gửi đề nghị, kiến nghị giám sát của HĐND đến Thường
trực HĐND tỉnh để xem xét, thảo luận và trình kỳ họp thường lệ HĐND tỉnh giữa
năm thông qua;
b) Đối với giám sát chuyên đề, trên
cơ sở đề xuất của các cơ quan và đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh tổng hợp, tham mưu xây dựng dự kiến chương trình giám sát hằng năm của
HĐND tỉnh theo thứ tự ưu tiên sau:
- Các vấn đề bức xúc, nổi cộm ảnh hưởng
đến đời sống kinh tế - xã hội, được đại biểu HĐND tỉnh, cử tri và nhân dân quan
tâm; gắn với việc triển khai, thi hành pháp luật trên địa bàn và các nghị quyết
của HĐND tỉnh đã ban hành;
- Không trùng với các chuyên đề giám
sát đã được Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh và các cơ quan của HĐND tỉnh tiến hành giám
sát trong thời gian 24 tháng tính đến thời điểm đề xuất;
- Các chuyên đề giám sát phải đảm bảo
cân đối, phù hợp giữa các lĩnh vực (kinh tế - ngân sách, văn hóa - xã hội,
pháp chế, dân tộc miền núi).
2. Xây dựng báo cáo kết quả giám sát
việc giải quyết kiến nghị sau giám sát của HĐND tỉnh.
a) Chậm nhất ngày 15 tháng 02
hàng năm, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tham mưu Thường trực HĐND tỉnh ban
hành Kế hoạch, phân công các Ban HĐND tỉnh giám sát việc giải quyết kiến nghị
sau giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh của năm trước;
b) Các Ban HĐND tỉnh giám sát việc giải
quyết kiến nghị sau giám sát của năm trước, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh trước
ngày 30 tháng 5;
c) Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
tham mưu, xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị
sau giám sát và dự thảo báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát của
HĐND năm trước, trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất 30
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ giữa năm.
Điều 18. Thành lập
Đoàn giám sát chuyên đề của HĐND tỉnh
1. Căn cứ chương trình giám sát, Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tham mưu Thường trực HĐND trình HĐND tỉnh thông
qua nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề tại kỳ họp cuối năm của năm
trước.
2. Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát
chuyên đề gồm các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND. Đoàn giám sát có Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn và
các thành viên.
Trong quá trình giám sát, danh sách
Đoàn giám sát có thể được điều chỉnh do yêu cầu giám sát hoặc do yêu cầu khách
quan khác, Thường trực HĐND tỉnh quyết định việc điều chỉnh trên cơ sở đề nghị
của Trưởng Đoàn giám sát.
3. Kế hoạch giám sát ban hành kèm
theo nghị quyết phải xác định rõ mục đích, yêu cầu; phạm vi, đối tượng giám
sát; nội dung giám sát; phương thức giám sát; thời gian xem xét báo cáo, ban
hành nghị quyết kết quả giám sát.
Điều 19. Thực hiện
giám sát chuyên đề
1. Đoàn giám sát xây dựng đề cương, lịch
giám sát gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng giám sát.
2. Đoàn giám sát đôn đốc các cơ quan,
tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng giám sát gửi báo cáo bằng văn bản, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà
Đoàn giám sát quan tâm.
3. Thành viên Đoàn giám sát nghiên cứu
báo cáo, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát; tổ chức làm việc với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng giám sát; khi cần thiết, tiến hành khảo
sát việc triển khai, thực hiện các quy định liên quan đến nội dung giám sát tại
cơ sở.
4. Khi thấy có nội dung chưa rõ, chưa
đủ cơ sở để đánh giá, Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân giải
trình, làm rõ.
5. Khi phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Đoàn giám sát xây dựng báo cáo kết
quả giám sát gửi Thường trực HĐND tỉnh xem xét, cho ý kiến (chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày kết
thúc hoạt động giám sát) trước khi trình HĐND tỉnh.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA
THƯỜNG TRỰC HĐND TỈNH
Điều 20. Phiên họp
Thường trực HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh họp công
khai; trường hợp họp riêng do Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định. Chủ tịch HĐND tỉnh
quyết định những tài liệu được lưu hành tại phiên họp theo đề nghị của Chánh
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh họp thường kỳ
mỗi tháng một lần; khi cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh có thể họp đột xuất
theo đề nghị của Chủ tịch HĐND tỉnh. Giao Thường trực HĐND tỉnh xây dựng chương
trình công tác cụ thể.
3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh tổ chức việc ghi biên bản các phiên họp Thường trực HĐND tỉnh. Biên bản
phiên họp phải ghi đầy đủ diễn biến của phiên họp, ý kiến phát biểu, kết luận,
kết quả biểu quyết của Thường trực HĐND tỉnh (nếu có); có chữ ký của Chủ tọa
phiên họp và Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
Điều 21. Đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh
1. Ban của HĐND tỉnh được phân công
chủ trì thẩm tra nghị quyết HĐND tỉnh, có trách nhiệm giúp Thường trực HĐND tỉnh
đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển
khai thực hiện sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Khi phát hiện các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan chậm triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh, Ban
HĐND tỉnh ban hành văn bản đôn đốc, yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết. Cơ quan, đơn vị, địa
phương được yêu cầu có trách nhiệm thực hiện và báo cáo với Ban của HĐND tỉnh về
tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu.
3. Khi phát hiện có sai phạm trong việc
thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh, Ban của HĐND tỉnh kiến nghị với Thường trực
HĐND tỉnh yêu cầu UBND tỉnh hoặc cơ quan nhà nước liên quan áp dụng các biện
pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xem xét, xử lý và báo cáo kết quả với Thường
trực HĐND tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND trình HĐND tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 22. Chương
trình giám sát hằng năm của Thường trực HĐND tỉnh
1. Căn cứ vào chương trình hoạt động
toàn khóa, chương trình giám sát hằng năm của HĐND tỉnh (đã thông qua tại kỳ
họp thường lệ giữa năm trước), Thường trực HĐND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai chương trình giám
sát hằng năm.
2. Chương trình giám sát hằng năm được
Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước của HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh phân
công thành viên Thường trực HĐND tỉnh thực hiện các nội dung trong chương trình
giám sát; giao các Ban của HĐND thực hiện một số nội dung thuộc chương trình,
báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh và HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất theo
luật định.
3. Chậm nhất là 10 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của HĐND tỉnh, trên cơ sở giám sát thường xuyên nếu
xét thấy cần thiết, các Ban HĐND, đại biểu HĐND, UBMTTQVN
tỉnh đề xuất nội dung đưa vào chương trình giám sát của Thường trực HĐND tỉnh
năm sau. Đề nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng
giám sát.
4. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tập
hợp, tổng hợp đề nghị, kiến nghị, xây dựng tờ trình, dự thảo nghị quyết và đề
xuất chuyên đề giám sát, trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 23. Thành lập
Đoàn giám sát, thực hiện giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND tỉnh
1. Căn cứ chương trình giám sát hằng
năm, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh phối hợp với Ban HĐND tỉnh xây dựng dự thảo
quyết định thành lập đoàn giám sát, kế hoạch giám sát chuyên đề có nội dung
theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 18 Quy chế này, trình Thường trực HĐND tỉnh
xem xét, quyết định.
2. Thực hiện giám sát chuyên đề theo
quy định tại Điều 19 Quy chế này.
3. Thường trực HĐND tỉnh báo cáo kết
quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của mình với HĐND tỉnh vào kỳ họp
giữa năm của năm sau.
Điều 24. Giải
trình tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh
1. Trên cơ sở chương trình hoạt động
hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm của Thường trực HĐND tỉnh và qua hoạt động
giám sát, khảo sát thực tế, thành viên Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu
HĐND tỉnh gửi đề xuất nội dung yêu cầu giải trình tại phiên họp Thường trực
HĐND tỉnh đến Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, trong đó nêu rõ sự cần thiết và
yêu cầu được giải trình. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tập hợp, tổng hợp,
xây dựng dự thảo kế hoạch tổ chức giải trình, trình Thường trực HĐND tỉnh xem
xét, quyết định.
2. UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, Ban của HĐND tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND
và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị các dự án, đề án, báo
cáo thuộc nội dung chương trình phiên họp theo sự phân công của Thường trực
HĐND tỉnh hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều 25. Chỉ đạo,
điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát, khảo sát của các Ban HĐND tỉnh
1. Chậm nhất ngày 30 tháng 12
hàng năm, Ban HĐND gửi Chương trình giám sát năm sau của Ban đến Văn phòng Đoàn
ĐBQH và HĐND tỉnh. Trong đó, dự kiến kế hoạch giám sát cụ thể, xác định rõ nội
dung giám sát, các địa phương, cơ quan, đơn vị đến giám sát trong từng tháng, từng
quý để tổng hợp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám
sát.
2. Chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hàng
năm, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tổng hợp kế hoạch hoạt động của Thường trực
HĐND, các Ban HĐND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh để điều hòa và thông báo
đến các cơ quan hữu quan, các địa phương để phục vụ, theo dõi thực hiện, làm cơ
sở để điều hòa các Đoàn giám sát, khảo sát phát sinh trong năm.
Điều 26. Tiếp
công dân
1. Trong tuần đầu tiên của quý, Thường
trực HĐND tỉnh ban hành thông báo lịch tiếp công dân định kỳ của Thường trực
HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh.
2. Lịch tiếp công dân của Thường trực
HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh được đăng tải trên Trang thông tin điện tử
(Website) của HĐND tỉnh, niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
3. Giao Thường trực HĐND tỉnh ban
hành Quy chế tiếp công dân và tổ chức tiếp công dân của Thường trực HĐND, đại
biểu HĐND tỉnh đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Tiếp
xúc cử tri
1. Thường trực HĐND tỉnh chủ trì phối
hợp với Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh xây dựng kế hoạch tiếp
xúc cử tri trước và sau các kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh theo quy định của
pháp luật.
2. Thời gian tổ chức cho đại biểu
HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri: Chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp,
10 ngày sau ngày bế mạc kỳ họp, Tổ đại biểu HĐND tỉnh
có trách nhiệm tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri; phân loại, tổng
hợp các ý kiến, kiến nghị chính đáng của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của
cấp tỉnh và Trung ương (nếu có), báo cáo Thường trực HĐND tỉnh và Ban Thường trực
UBMTTQVN tỉnh chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày hoàn thành
việc tiếp xúc cử tri.
3. Chậm nhất 07 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, 15 ngày sau ngày các Tổ đại biểu hoàn thành việc
tiếp xúc cử tri và gửi báo cáo tổng hợp kiến nghị cử tri, Thường trực HĐND tỉnh
tổng hợp kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thuộc thẩm quyền giải quyết của
tỉnh gửi UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.
4. UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết ý kiến,
kiến nghị của cử tri, báo cáo gửi Thường trực HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh
theo thời gian quy định của Thường trực HĐND tỉnh để báo cáo với cử tri trước
và sau các kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh.
5. Đối với các kiến nghị thuộc thẩm
quyền giải quyết của Trung ương, Thường trực HĐND tỉnh tổng hợp gửi Đoàn ĐBQH tỉnh
xem xét chuyển các cơ quan Trung ương theo quy định.
6. Chậm nhất 45 ngày sau ngày
bế mạc kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh ban hành Kế hoạch giám sát việc giải quyết
ý kiến, kiến nghị của cử tri. Trong đó, phân công các Ban HĐND tỉnh theo dõi,
đôn đốc, giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri; giao Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tham mưu tổng hợp kết quả giám sát việc giải quyết ý kiến,
kiến nghị của cử tri trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định và báo cáo
HĐND tỉnh tại kỳ họp thường lệ kế tiếp.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC BAN HĐND TỈNH
Điều 28. Họp Ban
của HĐND tỉnh
1. Trưởng ban HĐND tỉnh có trách nhiệm
triệu tập hợp Ban.
2. Các thành viên của Ban có trách
nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp Ban, các cuộc giám sát, khảo sát của Ban khi
được mời; trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự nhất trí của Trưởng ban; chấp hành sự phân công của Trưởng
ban.
3. Hàng năm, cuối nhiệm kỳ, Ban của
HĐND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động của Ban; nhận xét, đánh giá hoạt động
của các thành viên Ban và báo cáo kết quả về Thường trực HĐND tỉnh theo quy định.
4. Các cuộc họp Ban được ghi thành
biên bản, Thư ký ghi biên bản do Trưởng ban phân công.
Điều 29. Nhiệm vụ,
quyền hạn, nguyên tắc làm việc của Ban, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên
các Ban HĐND tỉnh
Nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc làm
việc của Ban, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên các
Ban HĐND tỉnh được thực hiện theo quy định cụ thể trong Quy chế hoạt động của
các Ban và không trái với Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2019; các quy định của pháp luật có liên quan; Quy chế hoạt động
của thường trực HĐND tỉnh khóa XIII, nhiệm kỳ 2021-2026 và Quy chế này.
Chương V
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
ĐẠI BIỂU HĐND VÀ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH
Điều 30. Trách
nhiệm của Tổ đại biểu và Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ đại biểu HĐND tỉnh
1. Trách nhiệm của Tổ đại biểu HĐND tỉnh
a) Tổ đại biểu họp ít nhất mỗi quý một
lần để bàn kế hoạch công tác; họp trước kỳ họp HĐND tỉnh để nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp. Cuộc họp Tổ
đại biểu được ghi thành biên bản và gửi đến
Thường trực HĐND tỉnh;
b) Căn cứ kế hoạch tiếp xúc cử tri của
Thường trực HĐND tỉnh, Tổ đại biểu phối hợp với Thường trực HĐND, UBND, Ban Thường
trực UBMTTQVN cấp huyện xây dựng lịch và tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri
trước và sau các kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của
cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, Trung ương (nếu có) báo cáo
Thường trực HĐND tỉnh;
c) Phân công và tổ chức cho đại biểu
HĐND trong Tổ thực hiện giám sát và tiếp công dân theo luật định.
2. Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ đại
biểu HĐND tỉnh
a) Điều hành và chịu trách nhiệm
chung về hoạt động của Tổ đại biểu trước HĐND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh;
b) Chủ trì điều hành phiên họp Tổ; tổ
chức để đại biểu nghiên cứu, thảo luận tham gia ý kiến vào các nội dung, chương
trình kỳ họp, tổng hợp ý kiến thảo luận, ý kiến chất vấn của đại biểu gửi Thường
trực HĐND tỉnh;
c) Tổ chức các hoạt động giám sát của
Tổ và tham gia Đoàn giám sát của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh
khi giám sát tại địa bàn nơi đại biểu ứng cử;
d) Thay mặt Tổ đại biểu giữ mối liên
hệ thường xuyên với Thường trực HĐND, Ban Thường trực UBMTTQVN
tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện; cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Trách nhiệm của Tổ phó Tổ đại biểu
HĐND tỉnh: Giúp Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Tổ
trưởng và được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khi Tổ trưởng vắng mặt.
4. Trách nhiệm thành viên Tổ đại biểu
HĐND tỉnh: Tích cực tham gia đầy đủ các hoạt động của Tổ, thực hiện các nhiệm vụ
được Tổ trưởng phân công.
Điều 31. Trách
nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền
hạn theo quy định của pháp luật. Tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên họp, họp tổ.
Trường hợp không thể tham dự phiên họp, đại biểu HĐND phải báo cáo Chủ tọa kỳ họp
và thông báo cho Tổ trưởng Tổ đại biểu.
2. Khi đi họp, đại biểu mang theo tài
liệu đã được gửi trước (nếu có) và quản lý sử dụng tài liệu kỳ họp theo quy định.
3. Có trách nhiệm nghiên cứu trước
tài liệu (do Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh gửi qua phần mềm “Kỳ họp không
giấy”) và tích cực tham gia ý kiến tại kỳ họp. Trong các phiên họp đại biểu
không trả lời phỏng vấn.
4. Tại phiên họp
toàn thể, đại biểu có ý kiến phát biểu phải đăng ký và được sự đồng ý của Chủ tọa
kỳ họp mới được phát biểu.
Chương VI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA HĐND TỈNH VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 32. Quan hệ
công tác với các cơ quan Trung ương
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND
tỉnh tham gia ý kiến đóng góp vào các dự thảo luật; cử đại diện tham gia Đoàn
giám sát, dự Hội nghị, Hội thảo của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội khi được mời.
Điều 33. Quan hệ
công tác với Đoàn ĐBQH tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của
HĐND tỉnh tham gia ý kiến đóng góp vào các dự thảo luật; cử đại diện tham gia
Đoàn giám sát, tham gia tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo của công dân theo đề nghị của Đoàn ĐBQH tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh trao đổi, thống
nhất với Trưởng đoàn Đoàn ĐBQH tỉnh, Phó Trưởng đoàn Đoàn ĐBQH tỉnh những vấn đề
liên quan đến tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn
ĐBQH và HĐND tỉnh
Điều 34. Quan hệ
công tác với UBND tỉnh
Thực hiện theo Quy chế phối hợp công
tác giữa Thường trực HĐND với lãnh đạo UBND tỉnh, nhiệm kỳ 2021-2026.
Điều 35. Quan hệ
công tác với UBMTTQVN tỉnh
Thực hiện theo Quy chế phối hợp công
tác giữa Thường trực HĐND với Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh,
nhiệm kỳ 2021-2026.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Tổ chức
thực hiện
1. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ
đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương hoặc phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật mới do cơ quan có thẩm
quyền ban hành, các Ban HĐND tỉnh, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh đề xuất Thường
trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định./.