HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 03 tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH NỘI QUY KỲ
HỌP HĐND TỈNH KHÓA XVII NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XVII KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
629/2019/UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng
dẫn một số hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Xét Tờ trình số 15/TTr-TTHĐND ngày
20 tháng 7 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Nội
quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII nhiệm kỳ 2021 - 2026; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh; Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
XVII, kỳ họp thứ 2, thông qua ngày 31 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày
ký./.
|
CHỦ
TỊCH
Hoàng Thị Thúy Lan
|
NỘI QUY
KỲ HỌP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Kèm theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc )
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tại kỳ họp,
Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh
họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kỳ họp thường lệ và kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên
đề.
Hội đồng nhân dân tỉnh tổ
chức kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất
hoặc kỳ họp chuyên đề khi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
yêu cầu.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh
họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc yêu cầu của ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định họp
kín.
Điều 2. Triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ
họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên đề chậm
nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ định triệu tập viên, để
triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Quyết định triệu tập
kỳ họp được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Quyết định triệu tập kỳ
họp được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm
nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ
họp chuyên đề.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh họp trù bị, khai mạc, bế mạc kỳ họp
1. Trước khi khai
mạc kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh họp trù bị để xem xét, thông qua chương
trình kỳ họp và tiến hành một số nội dung khác. Chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh điều hành phiên họp
trù bị.
2. Kỳ họp thường
lệ giữa năm khai mạc vào tháng 7; kỳ họp thường lệ cuối năm khai mạc vào tháng
12. Trường hợp bất khả kháng không thể tổ chức kỳ họp vào các thời điểm nêu
trên thì thời gian khai mạc kỳ họp thường lệ do Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định. Ngày khai mạc
kỳ họp cuối nhiệm kỳ và kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột
xuất hoặc kỳ họp chuyên đề do Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp. Trước khi Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh khai mạc và sau khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh bế mạc kỳ họp, Hội
đồng nhân dân tỉnh làm lễ chào cờ, hát Quốc ca.
Điều 4. Chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chủ
tọa phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc điều hành phiên họp theo sự
phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5. Thư ký kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thư ký
phục vụ kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân
tỉnh có những nhiệm vụ sau đây:
a) Lập danh sách đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;
b) Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
c) Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính
xác ý kiến của đại biểu tại phiên họp toàn thể và tại cuộc họp Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh;
d) Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc
thực hiện quy trình, thủ tục tại kỳ họp, cung cấp thông tin, tài liệu tuyên
truyền về kỳ họp;
đ) Trình bày dự thảo nghị quyết trước
khi Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nếu được Chủ tọa kỳ họp phân
công.
e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Chủ tọa kỳ họp.
Điều 6. Chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Dự kiến chương
trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường
lệ và chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giải quyết công việc phát
sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên đề. Dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa
phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất
là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột
xuất hoặc kỳ họp chuyên đề.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình kỳ họp. Chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, thông qua tại phiên họp trù bị theo trình tự sau đây:
a) Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo về dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân
tỉnh.
b) Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, thông qua chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Trong trường hợp cần thiết, theo đề
nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung
chương trình kỳ họp đã được thông qua theo trình tự
sau đây:
a) Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh việc sửa đổi, bổ sung
chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, thông qua việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh.
5. Trường hợp cần
thiết điều chỉnh thời gian thực hiện nội dung trong Chương trình kỳ họp đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 7. Khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh
1. Đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, đại biểu Quốc hội được bầu
tại địa phương được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được mời tham dự các kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh; có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Hội đồng
nhân dân tỉnh khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà
mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được phát
biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được chủ tọa
phiên họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát
biểu ý kiến theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chủ tọa phiên họp.
3. Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh được mời tham dự
các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân tỉnh khi bàn về các vấn đề có
liên quan.
4. Thủ trưởng, người đứng đầu đơn vị
vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo
chí và công dân có thể được mời tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
5. Tài liệu của
người được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi qua hòm thư của
cơ quan, đơn vị, trường hợp đặc biệt do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định.
Điều 8. Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội
đồng nhân dân tỉnh, thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý
do và phải thông báo trước với Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tọa kỳ họp.
Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh phải báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh để bãi nhiệm đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh bảo đảm chính xác, khách quan; không tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc
phạm vi bí mật nhà nước, nội dung các phiên họp kín của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm sử dụng, bảo quản tài liệu của kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; trả lại tài liệu cần thu hồi
khi được yêu cầu; sử dụng, bảo quản huy hiệu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
theo quy định.
Điều 9. Trách
nhiệm của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Tổ Trưởng Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh trong Tổ thực hiện chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Nội quy
kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và các quy định khác về kỳ họp Hội đồng nhân dân
tỉnh; tổ chức và điều hành hoạt động của Tổ; giữ mối liên hệ với Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và thư ký kỳ họp.
Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giúp Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Tổ trưởng. Khi Tổ trưởng vắng mặt thì Tổ phó được Tổ trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Tổ trưởng.
Điều 10. Tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tài liệu phục
vụ kỳ họp được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 05 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Hình thức lưu
hành tài liệu phục vụ tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh là bản điện tử và bản
giấy được quy định như sau:
Tài liệu của kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh được lưu hành bằng hình thức bản điện tử. Tài liệu
kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được lưu hành bằng hình thức bản giấy bao gồm tài
liệu thuộc bí mật nhà nước, tài liệu theo quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và tài liệu khác do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Điều 11. Thông tin về kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức
cung cấp thông tin về chương trình, nội dung của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh,
hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp theo quy định của pháp
luật.
2. Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh có thể tổ chức họp báo về kỳ họp trước phiên khai mạc kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Phiên khai
mạc, phiên bế mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, phiên thảo luận, giám sát,
chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được phát thanh,
truyền hình trực tiếp. Các phiên họp khác của Hội đồng nhân dân tỉnh được phát
thanh, truyền hình trực tiếp theo quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh được ghi trong chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Chánh Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các thông
tin, tài liệu kỳ họp được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Tài liệu chủ
yếu của mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được đăng trong Kỷ yếu của kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ấn hành.
6. Đại diện cơ
quan báo chí, thông tấn được tạo điều kiện thuận lợi để tham dự, đưa tin về các
phiên họp công khai tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và bảo đảm việc đưa tin
chính xác, khách quan theo quy định của pháp luật về báo chí.
Điều 12. Lấy ý
kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bằng hình thức phiếu xin ý kiến
1. Khi cần thiết, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định lấy ý kiến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về
nội dung của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh bằng hình thức phiếu xin ý kiến.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm thể hiện ý kiến vào phiếu xin ý kiến và gửi lại phiếu xin ý kiến
đến thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh đúng
thời hạn.
3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức gửi, thu phiếu xin ý kiến; tập hợp, tổng hợp
kết quả phiếu xin ý kiến và báo cáo Chủ tọa kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 13. Tổng kết kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Sau khi bế mạc kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh, tại phiên họp gần nhất, căn cứ ý kiến của các Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh với sự tham gia
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện Trưởng Viện kiểm sát
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Báo cáo tổng kết kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan.
Chương II
PHIÊN HỌP TẠI KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
Điều 14. Các hình thức làm việc tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh
1. Các phiên họp tại
kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và ghi
trong chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh bao gồm:
a) Phiên họp toàn
thể của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Phiên họp do
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức (nếu có);
c) Phiên họp Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh (nếu có).
2. Các phiên họp
tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành công khai, trừ trường hợp Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định họp kín.
3. Thời gian tiến
hành các phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định và được ghi trong chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Chủ tọa các
phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm điều hành phiên họp
theo đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Nội quy kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh và các quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm thực
hiện đúng chương trình kỳ họp đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 15. Phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hội đồng nhân
dân tỉnh nghe các cơ quan trình về dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo; thảo
luận và quyết định các vấn đề trong chương trình kỳ họp tại phiên họp toàn thể.
2. Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh chủ tọa các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh.
3. Thời gian
trình bày mỗi dự thảo nghị quyết, đề án, trình bày báo cáo không quá 10 phút,
trừ trường hợp theo quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh được ghi trong chương
trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 16. Thảo luận tại phiên họp toàn thể
1. Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn
thể của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trình tự phiên
họp thảo luận về nội dung của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành như
sau:
a) Chủ tọa nêu
nội dung đề nghị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tập trung thảo luận;
b) Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh đăng ký phát biểu qua thư ký kỳ họp hoặc giơ tay khi Hội
đồng nhân dân tỉnh bắt đầu tiến hành phiên họp về nội dung đó;
c) Chủ tọa mời
từng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phát biểu theo thứ tự đăng ký. Căn cứ nội
dung và tình hình thảo luận thực tế, Chủ tọa có thể mời đại biểu
phát biểu không theo thứ tự đăng ký;
d) Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh phát biểu tập trung về nội dung thảo luận; không phát biểu
quá hai lần về cùng một nội dung. Thời gian phát biểu lần thứ nhất không quá 05
phút, lần thứ hai không quá 03 phút.
Trường hợp đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu
nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì gửi ý kiến bằng văn bản
đến thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh để tập hợp, tổng hợp;
đ) Người được mời tham dự kỳ họp được phát biểu ý kiến nếu được chủ tọa
phiên họp đồng ý hoặc theo yêu cầu chủ
tọa phiên họp.
e) Chủ tọa phát
biểu kết thúc phiên họp.
Điều 17. Trình tự, thủ tục xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại
phiên họp toàn thể
1. Đối với nghị quyết cá biệt
a) Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
- Tờ trình Hội đồng nhân dân tỉnh về
dự thảo nghị quyết;
- Dự thảo nghị quyết;
- Báo cáo thẩm tra (nếu có);
- Tài liệu khác (nếu có).
Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được
gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến
hành theo trình tự sau đây:
- Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự
thảo nghị quyết thuyết trình trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân
tỉnh được giao thẩm tra dự thảo nghị quyết trình bày báo cáo thẩm tra (nếu có).
- Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận.
Trước khi thảo luận, Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh có thể tổ chức thảo luận ở Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Trong quá trình thảo luận tại phiên
họp toàn thể, chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân
dân tỉnh yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm.
- Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết
thông qua dự thảo nghị quyết bằng cách biểu quyết từng vấn đề, sau đó biểu
quyết toàn bộ hoặc biểu quyết toàn bộ một lần.
2. Đối với nghị quyết là văn bản quy
phạm pháp luật
a) Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
- Tờ trình Hội đồng nhân dân tỉnh về
dự thảo nghị quyết;
- Dự thảo nghị quyết;
- Báo cáo thẩm định và báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh trình;
- Ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo do các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh trình;
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
- Báo cáo thẩm tra;
- Tài liệu khác theo yêu cầu của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được
gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 07 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến
hành theo trình tự sau đây:
- Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự
thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo nghị quyết;
- Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân
tỉnh được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
- Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
chỉ đạo Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
- Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và
biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều 18. Biểu quyết tại phiên họp toàn thể
1. Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết
bằng bỏ phiếu kín;
b) Biểu quyết
bằng giơ tay.
Hình thức biểu
quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định được ghi trong Chương trình kỳ họp.
2. Trình tự biểu
quyết tại phiên họp toàn thể được tiến hành như sau:
a) Chủ tọa phiên
họp nêu rõ nội dung vấn đề Hội đồng nhân dân tỉnh cần biểu quyết;
b) Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết;
c) Chủ tọa phiên
họp báo cáo kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng giơ tay. Trưởng
Ban Kiểm phiếu báo cáo kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết
bằng bỏ phiếu kín.
3. Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không
biểu quyết.
Điều 19. Phiên
họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức
1. Trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh tổ chức phiên họp đối với lãnh đạo các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Tổ Trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận, xem xét về các nội dung thuộc chương trình kỳ
họp.
2. Trình tự phiên họp của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành như sau:
a) Chủ tọa nêu các nội dung cần tập
trung thảo luận;
b) Các thành viên Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh thảo luận;
c) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan tham dự phát biểu ý kiến;
d) Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên
họp.
Điều 20. Phiên họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tại kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh, Tổ Trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức phiên
họp Tổ để thảo luận, xem xét về các nội dung thuộc chương trình kỳ họp theo sự
phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Thư ký phiên họp Tổ do Chủ
tọa phiên họp quyết định.
2. Trình tự phiên
họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành như sau:
a) Tổ Trưởng nêu
những nội dung cần tập trung thảo luận;
b) Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến;
c) Tổ Trưởng phát
biểu kết thúc phiên họp.
Điều 21. Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh và các phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh phải được
ghi biên bản.
2. Biên bản các
phiên họp phải được chuyển đến Thư ký kỳ họp để xây dựng Biên bản kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh.
3. Biên bản kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chủ tọa và
thư ký kỳ họp ký tên.
Điều 22. Tập hợp, tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại các phiên họp
1. Ý kiến phát
biểu, ý kiến bằng văn bản của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại các phiên họp
có giá trị như nhau và phải được tập hợp, tổng hợp, tiếp thu, giải trình và báo
cáo đầy đủ, trung thực với Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thư ký kỳ họp
có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Báo cáo tập
hợp, tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến thảo luận về từng nội dung của kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi tới Hội đồng nhân dân tỉnh. Báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại
phiên biểu quyết thông qua phải được gửi tới đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
trước phiên biểu quyết thông qua nội dung đó.
Chương III
QUYẾT ĐỊNH VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG CỦA ĐỊA
PHƯƠNG
Mục
1. QUYẾT ĐỊNH CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều 23. Ban Kiểm phiếu
1. Ban Kiểm phiếu
có ít nhất bảy thành viên gồm: Trưởng Ban, thư ký và các ủy viên là đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh bầu ra theo đề nghị của Chủ
tọa kỳ họp. Thành viên Ban Kiểm phiếu không là người trong danh sách để Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu, bãi nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
2. Ban Kiểm phiếu
có nhiệm vụ hướng dẫn việc biểu quyết bằng bỏ phiếu kín; xác định kết quả kiểm
phiếu; lập biên bản và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả kiểm phiếu; niêm
phong phiếu biểu quyết; giải trình ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc kiểm phiếu.
3. Ban Kiểm phiếu
xác định kết quả biểu quyết bằng bỏ phiếu kín theo nguyên tắc sau
đây:
a) Trường hợp
biểu quyết bầu các chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, người được quá nửa số
phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và được
nhiều phiếu tán thành hơn thì trúng cử. Trường hợp cùng bầu một chức vụ mà
nhiều người được số phiếu tán thành ngang nhau và đạt quá nửa số phiếu hợp lệ
tán thành so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thì Hội đồng nhân dân
tỉnh biểu quyết lại việc bầu chức vụ này trong số những người được số phiếu hợp
lệ tán thành ngang nhau. Trong số những người được đưa ra biểu quyết lại, người
được số phiếu tán thành nhiều hơn là người trúng cử; nếu biểu quyết lại mà
nhiều người vẫn được số phiếu tán thành ngang nhau thì người nhiều tuổi hơn là
người trúng cử;
b) Việc bầu các
chức vụ của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội thẩm nhân dân của
Tòa án nhân dân tỉnh phải được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
biểu quyết tán thành;
c) Việc bãi nhiệm
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành.
4. Ban Kiểm phiếu
hết nhiệm vụ sau khi công bố kết quả kiểm phiếu. Trường hợp một kỳ họp tiến
hành nhiều lần bỏ phiếu kín, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể quyết định việc Ban
Kiểm phiếu đã được thành lập trong lần bỏ phiếu trước tiếp tục làm việc trong
các lần bỏ phiếu tiếp theo.
5. Sau khi Ban Kiểm phiếu hết nhiệm
vụ, nếu có khiếu nại, tố cáo của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về việc kiểm
phiếu, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, giải quyết và
báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Thể lệ bỏ
phiếu, mẫu phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu do Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định.
Điều 24. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định về
nhân sự
1. Hồ sơ trình
Hội đồng nhân dân tỉnh bầu bao gồm:
a) Tờ trình của
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh gửi Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh. Số lượng theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh;
b) Sơ yếu lý lịch
của người được bầu theo mẫu do Bộ Nội vụ quy định gửi Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh (03 bản);
c) Bản kê khai
tài sản, thu nhập của người được bầu theo mẫu do Chính phủ quy định gửi Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh (03 bản);
d) Danh sách
trích ngang về người được giới thiệu vào các chức vụ để Hội đồng nhân dân tỉnh
bầu gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (03 bản);
đ) Các tài liệu
khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và yêu cầu của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Hồ sơ trình
Hội đồng nhân dân tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm; cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh bao gồm:
a) Tờ trình của
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Các tài liệu
khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và yêu cầu của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 25. Trình
tự bầu chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu
1. Cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh danh sách đề cử nhân sự để Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu.
2. Ngoài danh
sách do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị,
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào
chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu; người được giới thiệu ứng cử có quyền
rút khỏi danh sách người ứng cử.
3. Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu các chức vụ do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu.
4. Hội đồng nhân
dân tỉnh bầu các chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu bằng hình thức bỏ phiếu
kín.
5. Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận việc bầu các chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
6. Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết bầu các chức vụ do Hội đồng nhân dân
tỉnh bầu.
7. Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phát biểu trước Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 26. Quyết định số
lượng ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định số lượng ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình
tự sau đây:
1. Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về số lượng ủy viên các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận về số lượng ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết về số lượng ủy viên các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Điều 27. Miễn nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân
tỉnh bầu
Hội đồng nhân dân
tỉnh miễn nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo trình tự
sau đây:
1. Cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh miễn nhiệm người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
2. Trước khi Hội
đồng nhân dân tỉnh thảo luận, người bị đề nghị miễn nhiệm có quyền phát biểu ý
kiến trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân
dân tỉnh miễn nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu bằng hình
thức biểu quyết giơ tay.
4. Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận về việc miễn nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân
tỉnh bầu.
5. Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết về việc miễn nhiệm người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
Điều 28. Bãi
nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu
Hội đồng nhân dân
tỉnh bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo trình tự
sau đây:
1. Cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
2. Trước khi Hội
đồng nhân dân tỉnh thảo luận, người bị đề nghị bãi nhiệm có quyền phát biểu ý
kiến trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân
dân tỉnh bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu bằng hình
thức bỏ phiếu kín.
4. Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận về việc bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân
tỉnh bầu.
5. Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết về việc bãi nhiệm người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
Điều 29. Cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh
1. Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh cho thôi làm nhiệm vụ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trước khi Hội
đồng nhân dân tỉnh thảo luận, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền phát biểu ý kiến trước Hội
đồng nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân
dân tỉnh cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bằng hình thức
giơ tay.
4. Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh.
5. Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết cho thôi nhiệm vụ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 30. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Trước khi Hội
đồng nhân dân tỉnh thảo luận, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bị đề nghị bãi
nhiệm có quyền phát biểu ý kiến trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân
dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bằng hình thức bỏ phiếu kín.
4. Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh.
Mục
2. QUYẾT ĐỊNH VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG KHÁC
Điều 31. Quyết
định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm
1. Hồ sơ trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm,
hằng năm bao gồm:
a) Báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm, hàng năm và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm tiếp
theo, năm tiếp theo;
b) Dự thảo nghị
quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm;
c) Báo cáo của
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự
thảo nghị quyết;
d) Các báo cáo
của cơ quan, tổ chức hữu quan (nếu có).
2. Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tại kỳ họp
cuối năm trước.
3. Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm theo
trình tự sau đây:
a) Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo về dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng
năm và dự thảo nghị quyết;
b) Trường hợp cần
thiết, theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ
chức hữu quan báo cáo về lĩnh vực có liên quan;
c) Các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo thẩm tra;
d) Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm.
đ) Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm, hàng năm.
4. Tại kỳ họp
giữa năm, trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 32. Quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ
ngân sách hàng năm; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương
1. Hồ sơ trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân
sách hàng năm bao gồm:
a) Báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh đánh giá kết quả thực hiện ngân sách địa phương hàng năm, dự
toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách năm tiếp theo và các tài liệu
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Dự thảo nghị
quyết về dự toán ngân sách địa phương, dự thảo nghị quyết về phân bổ ngân sách
địa phương;
c) Báo cáo thẩm
tra báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo nghị quyết;
2. Hồ sơ trình
Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương bao gồm:
a) Báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh về quyết toán ngân sách địa phương;
b) Dự thảo nghị
quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
c) Báo cáo thẩm
tra báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo nghị quyết;
d) Báo cáo kiểm
toán quyết toán ngân sách nhà nước của Kiểm toán Nhà nước.
3. Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách tỉnh hàng
năm; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban nhân
dân tỉnh trình về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương
hàng năm; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
b) Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về dự toán ngân sách địa
phương, phân bổ ngân sách địa phương hàng năm; phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương.
4. Trường hợp có
biến động về ngân sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể,
Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách địa phương trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 33. Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm
1. Hồ sơ trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm bao
gồm:
a) Báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn
hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn tiếp theo, năm tiếp theo;
b) Dự thảo nghị
quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm;
c) Báo cáo thẩm
tra báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo nghị quyết;
d) Các báo cáo
của cơ quan, tổ chức hữu quan.
2. Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm theo trình tự sau
đây:
a) Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo về dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm và dự thảo
nghị quyết;
b) Cơ quan thẩm tra trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo
cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về kế hoạch đầu tư công
trung hạn, hàng năm.
3. Trường hợp
theo quy định của Luật Đầu tư công, theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư công trung
hạn, hàng năm theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 34. Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
1. Hồ sơ trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao
gồm:
a) Báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
giai đoạn hiện hành và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn tiếp theo;
b) Dự thảo nghị
quyết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Báo cáo thẩm
tra báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo nghị quyết.
2. Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo về dự kiến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Cơ quan thẩm tra trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo
cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận. Trong quá trình thảo luận, Ủy ban nhân dân tỉnh giải trình
về vấn đề liên quan đến các báo cáo, dự thảo nghị quyết mà đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh nêu;
d) Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh.
Điều 35. Quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hồ sơ trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình của
Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
b) Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với chương trình,
dự án;
c) Báo cáo thẩm
định của Hội đồng Thẩm định đối với chương trình, dự án;
d) Dự thảo nghị
quyết về chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
đ) Báo cáo thẩm
tra;
e) Tài liệu khác
có liên quan.
2. Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của
Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban nhân
dân tỉnh trình tờ trình về chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
b) Cơ quan thẩm
tra trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo thẩm tra.
c) Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận. Trong quá trình thảo luận, Ủy ban nhân dân tỉnh giải trình
về vấn đề liên quan mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu.
d) Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
Điều 36. Các
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Xem xét báo cáo công tác của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, Cục thi hành án dân sự tỉnh và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 của Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của
những người bị chất vấn.
3. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
Điều 37. Chương
trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
dự kiến chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở đề
nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và kiến nghị của cử tri ở
địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm
của năm trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm
trước, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cử tri ở địa phương gửi đề
nghị, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh đến Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung,
phạm vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh tập hợp, tổng hợp đề nghị,
kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chậm
nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát;
b) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;
c) Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết
thông qua chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh, trừ giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hàng năm của Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp giữa năm sau của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 38. Xem xét
báo cáo
1. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét các
báo cáo sau đây:
a) Báo cáo công tác 06 tháng, hàng
năm của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục thi hành án
dân sự tỉnh;
b) Báo cáo công tác nhiệm kỳ của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
c) Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh
về kinh tế - xã hội; báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện ngân sách
nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; báo cáo của Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng; báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; báo cáo của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri;
d) Báo cáo về việc thi hành Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
đ) Báo cáo khác theo đề nghị của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thời điểm xem xét báo cáo được quy
định như sau:
a) Tại kỳ họp giữa năm và cuối năm,
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm a và
điểm c, khoản 1 Điều này;
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Thời điểm xem xét các báo cáo quy
định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này theo đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh.
3. Theo sự phân công của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra các báo cáo
quy định tại khoản 1 Điều này, trừ báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
thảo luận báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo
trình bày báo cáo;
b) Cơ quan thẩm tra trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo thẩm
tra;
c) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo
có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân dân tỉnh
quan tâm;
d) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;
đ) Hội đồng nhân dân tỉnh có thể ra
nghị quyết về công tác của cơ quan có báo cáo.
Điều 39. Chất
vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Trước phiên họp chất vấn, đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất
vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý
kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn.
3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật
chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời
trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn,
không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện
pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại
để người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được mời
tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về
vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
4. Thời gian nêu chất vấn, thời gian
trả lời chất vấn được thực hiện như sau:
Mỗi lần chất vấn, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh nêu chất vấn không quá 02 phút. Người bị chất vấn trả lời chất
vấn của một đại biểu không quá 10 phút. Trường hợp cần thiết, Chủ tọa quyết
định việc kéo dài thời gian trả lời chất vấn.
Chủ tọa có quyền
nhắc trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu chất vấn không đúng
nội dung phiên chất vấn hoặc quá thời gian quy định, người bị chất vấn trả lời
không đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc quá thời
gian quy định.
5. Hội đồng nhân dân tỉnh cho trả lời
chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề
chất vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra,
xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất
vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả
lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời
chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời
chất vấn thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trách
nhiệm đối với người bị chất vấn.
6. Hội đồng nhân dân tỉnh có thể ra
nghị quyết về chất vấn. Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và
nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn;
b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất
cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan,
cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực
hiện nghị quyết về chất vấn.
7. Phiên họp chất vấn tại Hội đồng
nhân dân tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định.
8. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, người đã trả lời chất vấn có trách
nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về
chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ họp trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 40. Xem xét
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh
1. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét văn
bản quy phạm pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh trình bày tờ trình;
b) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận.
c) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành
văn bản quy phạm pháp luật trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị
quyết về việc xem xét văn bản.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh phải xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến
pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Điều 41. Giám
sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Căn cứ chương trình giám sát, Hội
đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung,
kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh làm Trưởng Đoàn, các
thành viên khác gồm Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại diện
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và một số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề
cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát;
thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước
ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch
giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia
tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi
phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử
lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo
quy định của pháp luật;
g) Khi kết thúc hoạt động giám sát,
Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét tại kỳ
họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh, Đoàn giám sát báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám
sát.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo
cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám
sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát báo cáo, giải trình;
c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện
Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan;
d) Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị
quyết về vấn đề được giám sát. Nội dung nghị quyết giám sát chuyên đề theo quy
định tại khoản 4 Điều 16 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân.
4. Nghị quyết giám sát được gửi đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 42. Hội
đồng nhân dân tỉnh lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm
1. Hội đồng nhân
dân tỉnh lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm theo quy trình, thủ tục quy
định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương, Điều 63, 64 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh, Nghị quyết số 85/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014
của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn.
Điều 43. Thẩm
quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc xem xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng
nhân dân tỉnh có thẩm quyền sau đây:
1. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
2. Ra nghị quyết về chất vấn.
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội
đồng nhân dân cấp huyện làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Quy định dẫn chiếu
Trong thời gian
tiến hành kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân và tiếp nhận kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân được thực hiện theo quy định của Luật Tiếp công
dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 45. Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh có trách
nhiệm thi hành Nội quy này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề xuất sửa đổi, bổ
sung Nội quy cho phù hợp./.