HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2018/NQ-HĐND
|
Quảng Bình,
ngày 13 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHOÁ XVII - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại các
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Qua xem xét Tờ trình số 975/TTr-UBND ngày 19
tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết
ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh Quảng Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách, Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nghị
quyết này thay thế Nghị quyết số 141/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này;
giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Bình khóa XVII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2018
và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2018./.
Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KT văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban và các đại biểu của HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Đăng Quang
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 35/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVII kỳ họp thứ 7)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định phân cấp thẩm quyền
quản lý tài sản công thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Quảng Bình.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Cơ quan nhà nước.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Tổ chức chính trị - xã hội (bao gồm cả cơ
quan Mặt trận).
d) Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp;
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo
quy định của pháp luật về hội.
đ) Dự án có sử dụng vốn Nhà nước.
e) Văn phòng huyện ủy, thị ủy, thành ủy
(sau đây gọi tắt là Văn
phòng huyện ủy) là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện.
g) Doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý tài sản công.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Trụ sở làm việc là đất,
nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của cơ
quan nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội, doanh nghiệp.
2. Cơ sở hoạt động sự nghiệp là đất, nhà làm việc, công
trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý và
cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Dự án sử dụng vốn nhà nước là các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển,
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát
triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
tín dụng do Chính phủ bảo lãnh.
4. Cơ quan cấp tỉnh bao gồm: các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
5. Cơ quan trực thuộc cấp tỉnh bao gồm các chi cục, ban trực thuộc
các sở, ban, ngành cấp tỉnh
6. Cơ quan cấp huyện bao gồm: Văn phòng huyện ủy; các phòng,
ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ
chức chính trị - xã hội; các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã
hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội ở cấp huyện.
7. Gói tài
sản bao gồm từ một đơn vị tài sản đến nhiều đơn vị tài sản.
Điều 3. Tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài
sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
2. Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp.
3. Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị.
4. Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng,
cơ sở dữ liệu.
5. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
6. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
7. Tài sản công không thuộc phạm vi điều chỉnh quy định này bao gồm:
mua sắm tài sản trong trường hợp lập thành dự án đầu tư; mua, bán, thuê tài sản
(trừ mua, bán xe ô tô, cơ sở hoạt động sự nghiệp) từ nguồn Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản kết cấu
hạ tầng khác phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh quốc gia (trừ việc mua sắm tài sản do ngân sách địa
phương đảm bảo); tài sản dự trữ quốc gia; tài nguyên thiên nhiên, đất đai (trừ
đất gắn liền với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp) và tài sản khác được
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc phân cấp
1. Phân cấp thẩm
quyền quản lý tài sản công có tính kế thừa phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước trước đây; đảm bảo phù hợp với nội dung quy định quản lý tài sản
công theo Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật; phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và
trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được
giao; việc phân cấp phù hợp với quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội,
quản lý ngân sách nhà nước và thực tế yêu cầu công tác quản lý tài sản nhà nước
hiện nay của tỉnh Quảng Bình.
2. Chỉ phân cấp
đối với những nội dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6
năm 2017, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
và các Nghị định có liên quan quy định phải phân cấp, bao gồm các nội dung: thẩm
quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy,
mất, hủy hoại tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Những nội
dung khác thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, các
Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Chương II
NỘI
DUNG PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
Mục 1. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ
CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Điều 5. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp
không lập thành dự án đầu tư
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản công gồm:
a) Xe ô tô sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Tài sản
khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản được mua sắm từ nguồn
kinh phí trong dự toán phân bổ đầu năm của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan
trực thuộc cấp tỉnh;
c) Tài sản được
mua sắm từ nguồn kinh phí trong dự toán chưa phân bổ thuộc ngân sách tỉnh. Trường
hợp đặc biệt hoặc đối với tài sản có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01
gói tài sản từ nguồn kinh phí này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Người
đứng đầu các cơ quan cấp tỉnh quyết
định mua sắm tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) gồm:
a) Tài sản có
nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản được mua sắm từ nguồn kinh
phí trong dự toán phân bổ đầu năm do đơn vị quản lý;
b) Tài sản có
nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản được mua sắm
từ nguồn kinh phí trong dự toán phân bổ đầu năm của các cơ quan trực thuộc cấp tỉnh do đơn vị quản
lý.
3. Người
đứng đầu các cơ quan trực thuộc cấp
tỉnh quyết định mua sắm tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có
nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản từ nguồn kinh phí trong dự toán
phân bổ đầu năm do đơn vị quản lý.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản công (trừ Điểm a Khoản
1 Điều này) cho các cơ quan cấp huyện gồm:
a) Tài sản có
nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản được mua sắm từ nguồn
kinh phí trong dự toán phân bổ đầu năm;
b) Tài sản được
mua sắm từ nguồn kinh phí trong dự toán chưa phân bổ thuộc ngân sách huyện.
5. Người
đứng đầu các cơ quan cấp huyện quyết định mua sắm tài sản công (trừ Điểm a
Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản từ nguồn kinh phí trong dự toán
phân bổ đầu năm do đơn vị quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản cho cơ quan cấp tỉnh và cơ
quan trực thuộc cấp tỉnh gồm:
a) Tài sản có
nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản được thuê từ nguồn kinh phí
trong dự toán phân bổ đầu năm của đơn vị;
b) Tài sản được
thuê từ nguồn kinh phí trong dự toán chưa phân bổ thuộc ngân sách tỉnh.
2. Người
đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định thuê tài sản gồm:
a) Tài sản có
nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài được thuê từ nguồn kinh phí trong
dự toán phân bổ đầu năm do đơn vị quản lý;
b) Tài sản có
nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản được thuê
từ nguồn kinh phí trong dự toán phân bổ đầu năm của các cơ quan trực thuộc cấp
tỉnh do đơn vị quản lý.
3. Người
đứng đầu cơ quan trực thuộc
cấp tỉnh quyết định thuê tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài
sản từ nguồn kinh phí trong dự toán phân bổ đầu năm do đơn vị quản lý.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản cho cơ quan cấp huyện gồm:
a) Tài sản có
nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản được thuê từ nguồn kinh
phí trong dự toán phân bổ đầu năm của các cơ quan;
b) Tài sản được
thuê từ nguồn kinh phí trong dự toán chưa phân bổ thuộc ngân sách huyện.
5. Người
đứng đầu cơ quan cấp huyện quyết định thuê tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói
tài sản từ nguồn kinh phí trong dự toán phân bổ đầu năm do đơn vị quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công gồm:
a) Trụ sở làm
việc;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản
khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp
tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thu hồi tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản 1 Điều này) có
nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh và cơ
quan trực thuộc cấp tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản 1
Điều này) của cơ quan cấp huyện.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công gồm:
a) Xe ô tô;
b) Tài sản
khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản giữa các cơ quan
cấp tỉnh; giữa cơ quan cấp tỉnh với cơ quan trực thuộc cấp tỉnh; giữa các cơ
quan trực thuộc cấp tỉnh với nhau; giữa cấp tỉnh và cấp huyện; giữa các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) gồm:
a) Tài sản có
nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản giữa các cơ quan cấp tỉnh; giữa
cơ quan cấp tỉnh với cơ quan trực thuộc cấp tỉnh; giữa cơ quan trực thuộc cấp tỉnh
do các cơ quan cấp tỉnh khác nhau quản lý; giữa cấp tỉnh
và cấp huyện; giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
b) Tài sản có
nguyên giá từ 500 triệu đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản giữa các cơ
quan trực thuộc cấp tỉnh cùng một cơ quan cấp tỉnh quản lý.
3. Người
đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công (trừ Điểm a Khoản
1 Điều này) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản giữa các cơ quan
trực thuộc cấp tỉnh do đơn vị quản lý .
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1
Điều này) giữa các cơ quan cấp huyện; giữa cấp huyện và cấp xã; giữa các
xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố.
5. Trường
hợp điều chuyển tài sản công từ cơ quan Nhà nước sang đơn vị sự nghiệp thì thực
hiện theo phân cấp như quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công (trừ tài sản quy định tại Điểm b
Khoản 3 Điều 11 Nghị định 167/2017/NĐ-CP) gồm:
a) Trụ sở làm
việc sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản
khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp
tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh .
2. Người
đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định bán tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản 1 Điều
này) sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Sở Tài chính gồm:
a) Tài sản có
nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản do đơn vị quản lý.
b) Tài sản có
nguyên giá từ trên 100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ
đồng/01 gói tài sản của các cơ quan trực thuộc cấp tỉnh do đơn vị quản lý.
3. Người
đứng đầu cơ quan trực thuộc cấp
tỉnh quyết định bán tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản 1 Điều này) có nguyên giá
từ 100 triệu đồng trở xuống/01gói
tài sản do đơn vị quản lý sau khi có
ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản 1 Điều
này) có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ
quan cấp huyện. Trường hợp đặc biệt hoặc
đối với tài sản có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
5. Người
đứng đầu cơ quan cấp huyện quyết định bán tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản 1
Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị quản
lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản công gồm:
a) Xe ô tô;
b) Nhà làm việc
và tài sản khác gắn liền với đất; tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở
lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thanh lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) của cơ
quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh gồm:
a) Nhà làm việc
và tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói
tài sản;
b) Tài sản
khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản;
3. Người
đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1
Điều này) sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Tài chính gồm:
a) Tài sản có
nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản do đơn vị quản lý;
b) Tài sản có
nguyên giá trên 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng/01 gói tài sản của cơ quan trực thuộc cấp tỉnh do đơn vị quản lý.
4. Người
đứng đầu cơ quan trực thuộc cấp tỉnh
quyết định thanh lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên
giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01gói
tài sản do đơn vị quản lý sau khi có
ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan cấp tỉnh.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều
này) của cơ quan cấp huyện gồm:
a) Nhà làm việc
và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Tài sản
khác có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản.
6. Người
đứng đầu cơ quan cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1
và Điểm a Khoản 5 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu
đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá từ 01 tỷ đồng
trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định tiêu hủy tài sản công gồm:
a) Tài sản có
nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh;
b) Tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng
đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản
công có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của cơ quan trực thuộc cấp
tỉnh do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài
chính.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản công của cơ quan cấp
huyện.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại gồm:
a) Xe ô tô;
b) Nhà làm việc
và tài sản khác gắn liền với đất (trong trường hợp bị hủy hoại) của cơ quan cấp
tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh;
c) Tài sản
khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp
tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định xử lý tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản 1 Điều này) trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại gồm:
a) Tài sản có
nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh;
b) Tài sản có
nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của cơ
quan trực thuộc cấp tỉnh.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản công
(trừ Điểm a, b Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của
cơ quan trực thuộc cấp tỉnh do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Sở Tài chính.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều
này) trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của cơ quan cấp huyện.
Mục 2. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP
Điều 13. Thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản công trong trường hợp không lập thành dự án đầu tư
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản công gồm:
a) Xe ô tô sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Tài sản có
nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản được mua sắm từ nguồn kinh phí
trong dự toán phân bổ đầu năm của đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan cấp tỉnh;
c) Tài sản mua
sắm từ nguồn kinh phí trong dự toán chưa phân bổ thuộc ngân sách tỉnh. Trường hợp đặc biệt hoặc đối với tài sản có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở
lên/01 gói tài sản từ nguồn kinh phí này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh quyết
định mua sắm tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 01 tỷ
đồng/01 gói tài sản từ nguồn kinh phí trong dự toán phân bổ đầu năm do đơn vị
quản lý.
3. Người
đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1
Điều này) có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài
sản từ nguồn kinh phí trong dự toán phân bổ đầu năm của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc do đơn vị quản lý.
4. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản
công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài
sản từ nguồn kinh phí trong dự toán phân bổ đầu năm do đơn vị quản lý.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều
này) cho đơn vị sự nghiệp cấp huyện gồm:
a) Tài sản có
nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản từ nguồn kinh phí trong dự
toán phân bổ đầu năm;
b) Tài sản mua
sắm từ nguồn kinh phí trong dự toán chưa phân bổ thuộc ngân sách huyện.
6. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp cấp huyện quyết định mua sắm tài sản công (trừ Điểm a
Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản từ nguồn kinh phí trong dự toán
phân bổ đầu năm do đơn vị quản lý .
7. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để
mua sắm tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định
mua sắm thực hiện theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 6 Điều này.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản cho đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và đơn
vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan cấp tỉnh gồm:
a) Tài sản có
nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản được thuê từ nguồn kinh phí
trong dự toán phân bổ đầu năm của đơn vị;
b) Tài sản được
thuê từ nguồn kinh phí trong dự toán chưa phân bổ thuộc ngân sách tỉnh.
2. Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh quyết
định thuê tài sản có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản từ nguồn kinh
phí trong dự toán phân bổ đầu năm do đơn vị quản lý.
3. Người
đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định thuê tài sản có nguyên giá từ 500 triệu
đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản từ nguồn kinh phí trong dự toán
phân bổ đầu năm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc do đơn vị quản lý.
4. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan cấp tỉnh quyết định thuê tài sản
có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản từ nguồn kinh phí trong dự
toán phân bổ đầu năm do đơn vị quản lý.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản cho đơn vị sự nghiệp cấp huyện
(trừ trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều này) gồm:
a) Tài sản có
nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản;
b) Tài sản được
thuê từ nguồn kinh phí trong dự toán chưa phân bổ thuộc ngân sách huyện.
6. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp cấp huyện quyết định thuê tài sản (trừ Điểm a Khoản 1
Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản từ nguồn kinh phí trong dự toán
phân bổ đầu năm do đơn vị quản lý.
7. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để
thuê tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định
thuê thực hiện quy định từ Khoản 1 đến Khoản 6 Điều này.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công gồm:
a) Cơ sở
hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản
khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp trực
thuộc cơ quan cấp tỉnh .
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thu hồi tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản 1 Điều này) có
nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp trực
thuộc cơ quan cấp tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản 1
Điều này) của đơn vị sự nghiệp cấp huyện.
Điều 16. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công gồm:
a) Xe ô tô;
b) Tài sản
khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản giữa các đơn vị sự nghiệp
cấp tỉnh; giữa đơn vị sự nghiệp cấp
tỉnh với đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan cấp tỉnh; giữa các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc cơ quan cấp tỉnh với nhau; giữa cấp tỉnh và cấp huyện; giữa
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) gồm:
a) Tài sản có
nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản giữa các đơn vị sự nghiệp cấp
tỉnh; giữa đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh
với đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan cấp tỉnh; giữa đơn vị sự nghiệp trực
thuộc do các cơ quan cấp tỉnh khác
nhau quản lý; giữa cấp tỉnh và cấp huyện; giữa các huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
b) Tài sản có
nguyên giá từ 500 triệu đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản giữa các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc cùng một cơ quan cấp tỉnh quản lý.
3. Người
đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công (trừ Điểm a Khoản
1 Điều này) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản giữa các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc do đơn vị quản lý.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1
Điều này) giữa các đơn vị sự nghiệp cấp huyện.
5. Trường
hợp điều chuyển tài sản từ đơn vị sự nghiệp sang cơ quan nhà nước thì thực hiện
theo phân cấp như quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công gồm:
a) Cơ sở
hoạt động sự nghiệp sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản
khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp
cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp
trực thuộc cơ quan cấp tỉnh.
2. Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh quyết
định bán tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 500
triệu đồng/01 gói tài sản do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Người
đứng đầu các cơ quan cấp tỉnh quyết định bán tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản
1 Điều này) có nguyên giá trên 100 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp trực thuộc do đơn vị
quản lý sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Tài chính.
4. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan cấp tỉnh quyết định bán tài sản
công (trừ Điểm a, b Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ
100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị quản
lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của cơ quan cấp tỉnh.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản 1 Điều
này) có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản của đơn vị sự
nghiệp cấp huyện. Trường hợp đặc biệt hoặc đối với tài sản có nguyên giá từ 01
tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản phải
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
6. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp cấp huyện quyết định bán tài sản công (trừ Điểm a, b
Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 18. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1.Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản công gồm:
a) Xe ô tô;
b) Nhà làm việc, công trình sự
nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; các tài sản khác có nguyên giá từ
01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thanh lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) của
đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và
đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan cấp tỉnh gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự
nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá dưới 01 tỷ
đồng/01 gói tài sản;
b) Tài sản khác
có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản.
3. Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh quyết
định thanh lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 500
triệu đồng/01 gói tài sản do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
4. Người
đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1
Điều này) có nguyên giá trên 100 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp trực thuộc do đơn vị quản
lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Sở Tài chính.
5. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản
công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100
triệu đồng trở xuống /01gói tài sản do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của cơ quan cấp tỉnh.
6. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều
này) của đơn vị sự nghiệp cấp huyện gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự
nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Tài sản
khác có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản.
7. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp cấp huyện
quyết định thanh lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói
tài sản do đơn vị quản lý sau khi có
ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 19. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá từ 01 tỷ đồng
trở lên/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định tiêu hủy tài sản công gồm:
a) Tài sản có
nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh.
b) Tài sản có
nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của đơn vị sự
nghiệp trực thuộc cơ quan cấp tỉnh.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản
công có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp trực
thuộc do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài
chính.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản công của đơn vị sự nghiệp cấp
huyện.
Điều 20. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại gồm:
a) Xe ô tô;
b) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp
và tài sản khác gắn liền với đất (trong trường hợp bị hủy hoại) của đơn
vị sự nghiệp cấp tỉnh và đơn
vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan cấp tỉnh;
c) Các tài sản
khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp trực
thuộc cơ quan cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định xử lý tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản 1 Điều này) trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại gồm:
a) Tài sản có
nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh.
b) Tài sản có
nguyên giá từ 500 triệu đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp
trực thuộc cơ quan cấp tỉnh.
3. Người
đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản 1
Điều này) trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại là tài sản có nguyên giá dưới
500 triệu đồng/01 gói tài sản của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Sở Tài chính.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này)
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của đơn vị sự nghiệp cấp huyện.
Mục 3. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC CHÍNH
TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC TỔ
CHỨC KHÁC ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI (SAU ĐÂY VIẾT TẮT
LÀ HỘI)
Điều 21. Thẩm quyền quản lý tài sản công tại các Hội đặc thù mà người đứng
đầu thuộc biên chế được cấp có thẩm quyền giao
Việc phân cấp
quản lý tài sản công thực hiện như Mục 1 Chương II
Quy định này.
Điều 22. Thẩm quyền quản lý tài sản công tại các Hội đặc thù mà người đứng
đầu không thuộc biên chế được cấp có thẩm quyền giao
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công đối với Hội cấp tỉnh như sau:
a) Mua sắm,
thuê tài sản gồm:
- Trụ sở làm
việc;
- Tài sản khác
có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản được mua sắm từ nguồn
kinh phí trong dự toán phân bổ đầu năm;
- Tài sản được
mua sắm từ nguồn kinh phí trong dự toán chưa phân bổ thuộc ngân sách tỉnh.
b) Bán tài sản
công có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản. Trường hợp bán
tài sản là trụ sở làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Thanh lý tài
sản công có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản.
d) Điều chuyển
tài sản công có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản giữa các Hội cấp
tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, giữa các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
đ) Thu hồi;
tiêu hủy; xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công gồm:
- Trụ sở làm
việc;
- Tài sản khác
có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định xử lý tài sản công đối với Hội cấp tỉnh như sau:
a) Thanh lý
tài sản công có nguyên giá trên 100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản.
b) Điều chuyển
tài sản công có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng /01 gói tài sản giữa các Hội
cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, giữa các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
c) Thu hồi;
tiêu hủy; xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công có
nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản (trừ trụ sở làm việc).
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản công của các Hội cấp huyện như
sau:
a) Mua sắm,
thuê tài sản gồm:
- Trụ sở làm
việc;
- Tài sản khác
có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản được mua từ nguồn kinh
phí trong dự toán giao đầu năm;
- Tài sản được
mua từ nguồn kinh phí trong dự toán chưa phân bổ thuộc ngân sách huyện.
b) Thanh lý,
bán tài sản công có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản.
c) Điều chuyển
tài sản công giữa các Hội cấp huyện
d) Thu hồi;
tiêu hủy; xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công.
4. Người
đứng đầu Hội quyết định xử lý tài sản công do đơn vị quản lý:
a) Mua sắm,
thuê tài sản (trừ trụ sở làm việc) có nguyên giá từ
100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản từ dự toán giao
đầu năm;
b) Thanh lý,
bán tài sản công (trừ trụ sở làm việc) có nguyên giá từ
100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản.
Điều 23. Thẩm quyền quản lý tài sản công tại các Hội khác
Việc phân cấp
quản lý tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 22 mục 3 Chương II Quy định
này và các quy định khác của pháp luật về Hội.
Mục 4. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI
Điều 24. Thẩm quyền quyết định cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án
cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Đề
án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp
huyện.
Điều 25. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thu hồi tài sản công gồm:
a)
Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn
liền với đất, mặt nước.
b)
Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không gắn với đất, mặt nước của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) của các
cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp cấp huyện.
Điều 26. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi giữa các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh; giữa cấp tỉnh và cấp huyện; giữa các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi giữa các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp huyện; giữa cấp huyện và cấp xã; giữa các xã,
phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố.
Điều 27. Thẩm quyền quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán:
a)
Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn
liền với đất, mặt nước sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b)
Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không gắn với đất, mặt nước có nguyên giá từ
01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
2.
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh quyết định bán tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 01 tỷ
đồng/01 gói tài sản của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ Điểm a Khoản 1
Điều này) có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp
huyện.
4.
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp huyện quyết định bán tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01
gói tài sản của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 28. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ
tầng thủy lợi
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
2.
Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có
nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
3.
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh quyết định thanh lý
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản
của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp huyện.
Điều 29. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên
giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh quyết định
xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói
tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp
huyện.
Mục 5. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ DỰ ÁN
SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 30. Phân cấp thẩm quyền xử
lý tài sản công của Doanh nghiệp
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công là trụ sở làm việc của Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Công ty
cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
Điều 31. Phân cấp thẩm quyền xử lý
tài sản công của dự án sử dụng vốn Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án điều chuyển tài sản
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; bán, thanh
lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt phương án điều chuyển
tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của thị xã,
huyện, thành phố; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại theo đề nghị của cơ quan tài chính cùng cấp và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển
khai thực hiện việc phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản
lý trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đảm bảo theo đúng quy định tại Quy định này và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Quá trình thực hiện xử lý tài sản công
thuộc các nội dung phân cấp nêu trên, khi có phát sinh yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp có quyết định xử lý theo phân cấp đồng thời gửi 01 bản về Sở Tài chính để
theo dõi, quản lý.
3. Quá trình
triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc văn bản cấp trên có thay đổi,
Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo, trình Hội đồng nhân dân tỉnh để sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp./.