HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2016/NQ-HĐND
|
Hòa
Bình, ngày 07 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH, KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC Ở CẤP XÃ, XÓM, TỔ DÂN
PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về về sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết một
số điều của Pháp lệnh công an xã;
Căn cứ Nghị định số
03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ thay thế Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số
75/2009/QĐ-TTg ngày 11tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chế
độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn bản;
Xét Tờ trình số 111/TTr-UBND
ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định chức danh, số lượng
và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và
xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế
của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chức
danh, số lượng và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách,
khoán kinh phí hoạt động của một số tổ
chức ở cấp xã, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hòa Bình như sau:
1. Ở cấp xã
a) Bố trí 04
chức danh hưởng mức phụ cấp hằng tháng hệ số 1,3 mức lương cơ sở, gồm:
- Phó Chủ
nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy;
- Phó Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Phó Chỉ huy
trưởng Quân sự.
- Phó Trưởng
Công an (áp dụng đối với đơn vị hành chính cấp xã chưa bố trí Công an chính
quy);
b) Bố trí 11
chức danh hưởng mức phụ cấp hằng tháng hệ số 1,0 mức lương cơ sở, gồm:
- Phó Chủ tịch
Hội Nông dân Việt Nam;
- Phó Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Phó Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- Phó Bí thư
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội
Chữ thập đỏ;
- Chủ tịch Hội
Người cao tuổi;
- Cán bộ phụ
trách Đài truyền thanh và quản lý nhà văn hóa;
- Công an viên
thuộc các xã trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự;
- Cán bộ phụ
trách Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi (áp dụng đối với đơn vị hành chính
cấp xã có hoạt động về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp);
- Nhân viên
Thú y;
- Nhân viên
Khuyến nông - Khuyến lâm (áp dụng đối với đơn vị hành chính cấp xã có hoạt
động về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp).
c) Bố trí 02
chức danh hưởng mức phụ cấp hàng tháng hệ số 0,6 và 0,55 mức lương cơ sở (ở
các đơn vị hành chính cấp xã bố trí Công an chính quy), gồm:
- Trưởng Ban
bảo vệ tổ dân phố hưởng mức phụ cấp hệ số 0,6 mức lương cơ sở;
- Phó Trưởng
Ban bảo vệ tổ dân phố hưởng mức phụ cấp hệ số 0,55 mức lương cơ sở.
2. Ở thôn,
xóm, làng, bản, tổ dân phố (sau
đây gọi chung là xóm, tổ dân phố)
a) Bố trí 03
chức danh hưởng phụ cấp hằng tháng hệ số 1,3 mức lương cơ sở, gồm:
- Bí thư Chi
bộ kiêm Trưởng ban công tác Mặt trận Tổ quốc;
- Trưởng xóm,
Tổ trưởng Tổ dân phố kiêm Thôn đội trưởng (trường hợp không thể bố trí kiêm
nhiệm (nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi) thì Trưởng xóm; Tổ trưởng Tổ dân phố
hưởng phụ cấp hằng tháng 1,0 mức lương cơ sở; Thôn đội trưởng hưởng phụ cấp
hằng tháng 0,5 mức lương cơ sở);
- Công an viên
(ở xóm, làng, bản, tiểu khu, khu phố) hoặc Tổ trưởng Bảo vệ dân phố (ở
tổ dân phố thuộc thành phố Hòa Bình) kiêm Phó Trưởng xóm (số lượng 01
người/xóm).
* Nếu xóm có
trên 500 hộ gia đình và tổ dân phố có trên 600 hộ gia đình thì bố trí thêm 01
Phó Trưởng xóm và 01 Tổ phó Tổ dân phố hưởng phụ cấp 0,5 hệ số lương cơ sở;
* Khuyến khích
việc Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng xóm. Trong trường hợp Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng
xóm thì mức phụ cấp được hưởng hệ số 1,8 mức lương cơ sở.
b) Bố trí 01
chức danh hưởng mức phụ cấp hằng tháng hệ số 0,5 và 0,3 mức lương cơ sở đối với
nhân viên y tế thôn, bản
- Nhân viên Y
tế bố trí ở xóm, bản tại các xã vùng khó khăn hưởng phụ cấp hệ số 0,5 (số
lượng 01 người/xóm);
- Nhân viên Y
tế bố trí ở xóm thuộc các xã còn lại hưởng mức phụ cấp hệ số 0,3 (số lượng
01 người/xóm).
c) Bố trí 02
chức danh hưởng mức phụ cấp hằng tháng hệ số 0,45 và 0,4 mức lương cơ sở theo
quy định về Bảo vệ dân phố (nơi bố trí Công an chính quy)
- Tổ phó Bảo
vệ dân phố hưởng mức phụ cấp hệ số 0,45 (số lượng 01 người/tổ);
- Nhân viên
Bảo vệ dân phố hưởng mức phụ cấp hệ số 0,4 (số lượng 3 người đối với tổ dân
phố có dưới 100 hộ; 4 người đối với tổ dân phố có dưới 200 hộ; 5 người đối với
tổ dân phố có dưới 300 hộ; 6 người đối với tổ dân phố có dưới 400 hộ và 7 người
đối với tổ dân phố có trên 400 hộ).
3. Khoán
kinh phí hoạt động cho 05 tổ chức ở xóm, tổ dân phố, tiểu khu, khu phố gồm: Chi đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chi hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chi hội Người cao tuổi, Chi hội Nông dân Việt Nam (áp
dụng đối với tổ chức xóm có hoạt động về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp),
Chi hội Cựu chiến binh Việt Nam. Mức khoán hỗ trợ bằng 0,1 mức lương cơ sở/tổ
chức/tháng.
4. Về tiêu
chuẩn
a) Từ năm 2017
các chức danh cán bộ hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đảm nhiệm các chức
danh chuyên môn, kỹ thuật đối với những vùng đặc biệt khó khăn có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên; các đơn vị còn lại yêu cầu trình độ
chuyên môn nghiệp vụ từ đại học trở lên (trừ các chức danh công an, quân sự,
bảo vệ dân phố); các chức danh bầu cử thì thực hiện theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
b) Các chức
danh cán bộ không chuyên trách, không qua bầu cử như: Nhân viên Thú y; nhân
viên Khuyến nông - Khuyến lâm; Công an viên; Nhân viên Y tế thôn bản; phải có
hợp đồng làm việc được ký kết với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức và hướng dẫn thực hiện Nghị quyết
này.
2. Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nghị quyết số 87/2007/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm
2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc nâng mức trợ cấp đối với nhân viên y tế
thôn bản; Nghị quyết số 108/2008/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc xây dựng tổ chức, chế độ chính sách và kinh phí hoạt động
của bảo vệ dân phố; Nghị quyết số 145/2010/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chức danh, chế độ chính sách đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và xóm, bản, tổ dân phố; Nghị
quyết số 48/2012/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc quy định mức hỗ trợ sinh hoạt phí đối với Trưởng ban Công tác Mặt trận
ở khu dân cư hết hiệu lực kể từ ngày
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 07 tháng
12 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- VP. Quốc hội ;
- VP. Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh (CT, PCT);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ Văn phòng HĐND tỉnh;
- TT tin học và Công báo VP. UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND (V6).
|
CHỦ TỊCH
Trần Đăng Ninh
|