HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2017/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày 14
tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP
LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA III, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP
ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
Căn cứ Thông tư số 19/2017/TT-BTC
ngày 28/02/2017 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cho công tác quản lý Nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Xét Tờ trình số 6114/TTr-UBND ngày
01 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc quy định nội
dung, mức chi bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước
về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nội dung, mức
chi bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Đối tượng áp dụng
Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp
luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Nội dung chi
Thực hiện theo quy định tại Điều 3
của Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ Tài chính quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cho
công tác quản lý Nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3. Mức chi cụ thể
1. Chi công tác phí cho những người
thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính; Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa
đàm trao đổi nghiệp vụ công tác quản lý nhà nước về thi
hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; Chi sơ kết, tổng
kết tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Thực hiện theo Nghị quyết số 24/2017/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định mức chi về công tác phí, chi hội nghị đối với
các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Chi điều tra, khảo sát, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
chi hoạt động thống kê về xử lý vi phạm hành chính theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
Áp dụng mức chi tối đa quy định tại
Điều 3 Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra
thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.
3. Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính: soạn thảo, góp ý, thẩm định văn bản quy phạm
pháp luật; báo cáo theo dõi thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Thực hiện theo Thông tư số
338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
4. Chi cho công tác hệ thống hóa, rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong theo dõi thi
hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính:
Thực hiện theo Nghị quyết số
36/2012/NQ-HĐND ngày 20/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định nội dung chi và mức chi cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
5. Chi cho công tác phổ biến, tuyên
truyền pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; chi tổ chức cuộc thi, hội thi
công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Thực hiện theo Nghị quyết số
34/2014/NQ-HĐND ngày 18/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông quy định
mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và
chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
6. Chi cho công tác đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành
pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Thực hiện theo Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
7. Chi tiền lương làm việc vào ban
đêm, làm thêm giờ cho những người làm công tác theo dõi pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC
ngày 05/01/2005 của Liên Bộ: Nội vụ - Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả
lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
8. Chi tổ chức nghiên cứu khoa học về
theo dõi thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Thực hiện theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 01/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Nông quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết
toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà
nước tỉnh Đắk Nông.
9. Chi khen thưởng tập thể, cá nhân
có thành tích trong công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi
phạm hành chính:
Thực hiện theo Thông tư số
71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản
lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi
đua, khen thưởng.
10. Chi xây dựng, quản lý cơ sở dữ
liệu về xử lý vi phạm hành chính:
Thực hiện theo Thông tư số
194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức chi tạo lập
thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước.
11. Chi mua sắm, thuê trang thiết bị
phục vụ cho quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Thực hiện theo Quyết định số
58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn,
định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ
quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.
12. Chi công bố kết quả xử lý hồ sơ
xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Thực hiện theo định mức, đơn giá của
các ngành có công việc tương tự và theo chứng từ chi thực tế hợp pháp và phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
13. Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm
công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính, hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có nội dung
phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá
nhân, tổ chức theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Mức chi tối đa 600.000
đồng/hồ sơ và giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể tùy thuộc vào tính
chất phức tạp của hồ sơ.
14. Các khoản chi khác có liên quan
trực tiếp đến công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính (nếu có).
Theo hóa đơn, chứng từ chi thực tế
hợp pháp, hợp lệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng
năm.
Điều 4. Lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về thi hành
pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Thực hiện theo quy định tại Điều 5
Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ Tài chính quy định việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cho công
tác quản lý Nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
về kết quả thực hiện.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật quy định về chế độ, định mức chi áp dụng tại Nghị
quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm
pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đắk Nông Khóa III Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2017 và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban TVQH, Chính
phủ;
- Ban công tác đại biểu;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban đảng của Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh;
- Vp: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Báo Đắk Nông, Đài PT-TH, Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, LĐ và CV Phòng TH, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|