HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2024/NQ-HĐND
|
Bến Tre, ngày 06
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 16, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN
TRE, KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả
lời chất vấn tại kỳ họp thứ 16, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận các giải pháp do
Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo các cơ quan chuyên môn đã đề ra tại phiên chất
vấn và trả lời chất vấn. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực
hiện tốt các giải pháp đã cam kết với Hội đồng nhân dân tỉnh và cử tri.
Về từng nội dung cụ thể, đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện các công việc sau đây:
1. Về việc đầu tư xây dựng các dự án khu đô
thị mới trên địa bàn tỉnh
a)
Tăng cường công tác tuyên truyền vận động cho người
dân, cán bộ, công chức hiểu rõ việc xây dựng và phát triển các dự án khu đô thị
có ý nghĩa quan trọng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b)
Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12
năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc triển khai thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh
Bến Tre; trong đó tập trung quan
tâm kiến nghị về giải pháp cho người dân có đất trong vùng dự án được thực hiện
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất một cách tốt nhất ít bị
hạn chế do việc chậm tổ chức triển khai các dự án khu đô thị mới.
c)
Tập trung thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Danh mục các
khu đất đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và có hiệu lực thi hành;
trong đó tập trung quyết liệt đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đô thị đã
chọn được nhà đầu tư; khẩn trương
thực hiện quy trình lập, thẩm định, phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư để
thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định.
d)
Chỉ đạo các cơ quan có liên quan nghiên cứu, kịp thời tham
mưu cấp có thẩm quyền triển khai, thực hiện hoặc hướng dẫn các cơ quan có liên
quan tháo gỡ khó khăn về cơ sở pháp lý (nhất là trình tự, thủ tục) liên quan
công tác triển khai thực hiện dự án khu đô thị theo quy định
pháp luật hiện hành (nhất là lập hồ sơ đề xuất dự án; lựa chọn nhà đầu tư có
năng lực; thực hiện công tác thu hồi, hỗ trợ tái định cư theo Luật Đất đai số
31/2024/QH15) nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai, thực hiện các dự án đô thị
trên địa bàn tỉnh.
đ) Rà soát đề xuất trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bãi bỏ Nghị quyết đối với các dự án khu đô thị mới không đảm bảo
tính khả thi, chậm triển khai thực hiện tại kỳ họp giữa năm 2025. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai, thực hiện các dự án đô thị trên địa bàn; kịp thời kiến nghị, khắc phục
các tồn tại, hạn chế có liên quan; đôn đốc, nhắc nhở đối với các dự án chậm tiến
độ.
e)
Sớm ban hành Quy chế phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị có liên quan đến xây dựng phát triển các khu đô thị mới
trên địa bàn tỉnh, theo đó phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị,
thời gian thực hiện theo từng khâu trong quy trình thực hiện các dự án đô thị;
cơ quan nào chủ trì, cơ quan nào phối hợp; quy định thời gian và trách nhiệm
báo cáo định kỳ.
2.
Về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình số 29-CTr/TU ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây
dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc có
liên quan. Khi điều chỉnh địa giới hành chính huyện Châu Thành để mở rộng địa
giới hành chính thành phố Bến Tre, cần kịp thời rà soát đánh giá các tiêu chí
được công nhận đô thị để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nghị quyết thay
thế Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc xây dựng thành phố Bến Tre đạt chuẩn đô thị loại I đến năm 2030.
b) Quan tâm đầu tư và thu hút đầu tư
phát triển đô thị theo hướng trọng tâm, trọng điểm; tập trung tại các đô thị có
điều kiện phát triển và vùng động lực phát triển mới (khu đô thị mới ven sông,
ven biển). Ưu tiên cân đối nguồn lực ngân sách để đầu tư hạ tầng khung, hạ tầng
liên kết các đầu mối phát triển kinh tế, dịch vụ để thông qua đó thu hút nguồn
lực cho phát triển đô thị. Bảo đảm đồng bộ trong phát triển các khu vực đô thị
và nông thôn.
c) Triển khai các giải pháp đồng bộ từ
cải thiện cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế đô thị đến xây dựng các khu đô thị
thông minh và bền vững. Đồng thời, cùng với việc thu hút đầu tư, phát triển dịch
vụ và du lịch cần quan tâm cải thiện chất lượng sống của người dân đô thị.
d) Trong công tác phân loại đô thị và
định hướng thành lập đơn vị hành chính đô thị đảm bảo phù hợp với giải pháp định
hướng sáp nhập địa giới hành chính của tỉnh; bảo đảm đồng bộ giữa
việc phát triển đô thị và sắp xếp đơn vị hành chính tại địa phương theo chủ
trương chung của Đảng và Nhà nước.
3. Công
tác quản lý nhà nước về chất lượng nước sinh hoạt
a) Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt các nội dung
chỉ đạo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Báo cáo số 416/BC-HĐND ngày
01 tháng 8 năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả phiên giải
trình của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về công tác quản lý hoạt động cấp
nước trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan có kế hoạch, lộ
trình cụ thể cho việc nâng cấp, bảo trì, sửa chữa hoặc thay mới đối với hệ thống
cấp nước; bảo đảm chất lượng nước theo quy chuẩn kỹ thuật địa phương đã ban
hành, hệ thống cấp nước bảo đảm yêu cầu an toàn, ổn định và liên tục; đồng thời,
chỉ đạo các đơn vị cấp nước thuộc quyền quản lý thực hiện tốt chế độ nội kiểm
chất lượng nước, chủ động rà soát hệ thống lọc RO để vận hành nhằm đảm bảo nước
sinh hoạt thiết yếu cho người dân trong mùa hạn, mặn.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước về thủy lợi, thường xuyên kiểm tra các công trình thủy lợi, đê điều;
kế hoạch phòng, chống xâm nhập mặn hàng năm, nhất là mùa khô 2024-2025; đảm bảo nguồn nước cung cấp cho các nhà máy nước; đặc
biệt là thường xuyên theo dõi, kiến nghị cấp có thẩm quyền đẩy nhanh tiến
độ các dự án ngăn mặn, trữ ngọt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của người dân
trên địa bàn.
d) Tiến hành rà soát, phân lại vùng cấp nước của
các dự án nhà máy nước không đảm bảo tiến độ; đẩy mạnh mời gọi đầu tư các dự án
xây dựng nhà máy nước quy mô lớn theo định hướng tại Quy hoạch tỉnh để có sự kết
nối giữa các nhà máy nước hiện hữu với các nhà máy nước quy mô lớn, bảo đảm quyền
lợi của người dân về sử dụng nước sạch. Có phương án quản lý, khai thác tốt Dự án cấp nước sinh hoạt cho dân cư Khu vực Cù Lao Minh trong điều
kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng đảm bảo nguồn nước ngọt cung cấp
cho người dân trong vùng dự án.
đ) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, kiểm nghiệm chất
lượng nước trước và sau khi xử lý; thực hiện xử lý nghiêm đối với những trường
hợp vi phạm trong việc cung cấp nước không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật hiện hành
theo quy định pháp luật.
e) Tiếp tục đôn đốc các đơn vị cấp nước rà soát,
xây dựng phương án giá cung cấp nước sạch cho phù hợp với quy định tại Thông tư
số 44/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và phê
duyệt giá cung cấp nước sạch của các đơn vị cấp nước theo quy định.
4. Tiến độ thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch, bảo quản, tu bổ
di tích quốc gia đặc biệt
a) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện nhiệm vụ lập quy hoạch bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích quốc gia đặc biệt Đồng Khởi Bến Tre đúng trình tự, thủ
tục, nội dung và tiến độ theo Quyết định số 340/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ và di tích quốc gia đặc biệt Mộ và Khu lưu niệm Nguyễn Đình Chiểu theo Quyết
định số 330/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ. Thời gian hoàn thành trong tháng 4 năm 2025.
b) Thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch của các khu di
tích quốc gia đặc biệt trên địa bàn tỉnh, bảo đảm vừa thực hiện tốt nhiệm vụ tu bổ vừa đảm bảo việc bảo quản, phục hồi và
phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử của các khu di tích.
c) Tổ chức thực
hiện đồng bộ, hiệu quả công tác tuyên truyền, việc lấy ý kiến nhân dân về việc
triển khai, thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch, bảo đảm sự phù hợp của các nội
dung, nhiệm vụ quy hoạch với giá trị truyền thống, văn hóa và điều kiện thực tế
tại địa phương; đồng thời nhằm tạo sự đồng thuận của người dân trong việc thực hiện nhiệm vụ quy hoạch.
d) Thường xuyên trao đổi, phối hợp
các cơ quan có liên quan tháo gỡ khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ quy hoạch bảo
đảm công tác lập quy hoạch đúng tiến độ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; kịp thời xin ý kiến của các cơ quan có
thẩm quyền trong trường hợp cần thiết.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, báo cáo kết quả thực hiện nội dung tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 1 vào các
kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X; nội dung tại khoản 4 Điều 1
vào kỳ họp thường lệ giữa năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
cùng chính quyền địa phương trên địa bàn ứng cử tuyên truyền, vận động, giải
thích cho cử tri hiểu, chia sẻ, tích cực hưởng ứng các chủ trương, chính sách của
tỉnh trên các lĩnh vực.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bến Tre khóa X, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2024 và
có hiệu lực từ ngày 16 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Bến Tre;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- VP: ĐĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Đồng Khởi, Đài PT-TH tỉnh;
- Trang TTĐT ĐBND tỉnh Bến Tre, Trung tâm TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, H.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Thị Hoàng Yến
|