HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2010/NQ-HĐND
|
Gia Nghĩa, ngày 23
tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA “KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
TỈNH ĐĂK NÔNG”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHOÁ I - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 161/2006/QĐ-TTg ngày 10
tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến năm 2020;
Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông
tại Tờ trình số 4246/TTr – UBND ngày 02 tháng12. năm 2010 “Về việc đề nghị
thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011 – 2015
tỉnh Đăk Nông”;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra số 54/BC-KTNS
ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của
các đại biểu tham dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất
trí thông qua “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011 –
2015 tỉnh Đăk Nông” (có kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo kết
quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Đăk Nông Khóa I, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 23 tháng 12 năm 2010.
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2010
của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Phần thứ nhất
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2006-2010
Trong những năm đầu thực hiện kế hoạch 5 năm
2006-2010, tình hình thế giới và trong nước có những thuận lợi, kinh tế của tỉnh
có tốc độ tăng trưởng khá cao (GDP 2006: 15,32%, GDP 2007: 15,74%). Tuy nhiên,
cuộc khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy
kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu,
thị trường vốn, đầu tư, … và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế - xã
hội khác của tỉnh ta. Ngoài ra, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp cũng đã
gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư.
Trong bối cảnh không thuận lợi đó, nhờ sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nhạy bén, kịp thời, tập trung và quyết liệt của
Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; sự nỗ lực và chủ động khắc phục khó khăn, sự sáng
tạo của các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và của toàn
dân nên tỉnh ta đã ngăn chặn được suy giảm kinh tế, nền kinh tế đang trên đà phục
hồi và luôn duy trì ở mức cao, đặt nền tảng cho việc xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, bảo đảm an sinh xã hội. Cụ thể trong một
số lĩnh vực như sau:
I. NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ
YẾU
1. Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế tiếp
tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp và dịch vụ.
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt
15,19%; GDP năm 2010 tăng gấp 2 lần so với năm 2005. Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tích cực, công nghiệp và xây dựng tăng từ 17,87% năm 2005
lên 25,13% năm 2010, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp giảm từ 59,59% năm 2005
xuống còn 52,67% năm 2010. Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 15,18 triệu
đồng (KH 14,2 triệu đồng), tăng gấp 2 lần so với năm 2005.
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp 5 năm
luôn đạt ở mức cao, bình quân 5 năm tăng 7,5%, vượt kế hoạch đề ra 6,5%. Ngành
trồng trọt đã từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá, gắn với thị trường và là
ngành chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, năm 2010
chiếm 68,6%.
Bước đầu đã hình thành sản xuất nông nghiệp
chất lượng cao, xuất hiện nhiều mô hình đem lại hiệu quả, được các doanh nghiệp
và các hộ nông dân tích cực đầu tư phát triển, thông qua Chương trình chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi được triển khai rộng rãi ở các huyện thị, đã mạnh
dạn ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, giống mới, chuyển dịch mùa vụ, biện pháp canh
tác mới, đầu tư thâm canh chiều sâu, quản lý nguồn nước, dịch bệnh.
- Sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng trưởng
khá và ổn định. Giá trị sản xuất công nghiệp 5 năm đạt 5.329 tỷ đồng, tăng bình
quân trên 40%/năm. Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp tăng bình quân
39,21% (kế hoạch 5 năm là 45%) tốc độ này chưa đảm bảo đạt kế hoạch là do khu
vực này chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm
kinh tế toàn cầu từ năm 2008 và 2009.
- Các ngành dịch vụ có bước dịch chuyển tích
cực theo hướng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất kinh doanh và đời sống
dân cư. Giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ tăng bình quân 17,57%/năm (kế hoạch
là 17%/năm). Đây là khu vực kinh tế có mức tăng trưởng đạt và vượt mục tiêu kế
hoạch. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 962 triệu USD, bình quân tăng
24,48%/năm và vượt xa so kế hoạch đề ra (kế hoạch là 20%/năm)
- Thu ngân sách trên địa bàn tăng khá: Tổng
thu ngân sách 5 năm đạt trên 2.337 tỷ đồng, tăng bình quân 31,8%/năm, vượt cao
so với kế hoạch đề ra (kế hoạch trên 22%). Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt
18.179 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 34,7%/năm. Chất lượng và hiệu quả đầu
tư đã nâng lên một bước, góp phần đẩy nhanh tốc độ hoàn thiện các kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội; các dịch vụ tài chính, tín dụng đáp ứng tốt yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
- Công tác xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư:
có nhiều chuyển biến tích cực
Trong 5 năm qua có 300 dự án đăng ký đầu tư,
với tổng vốn đăng ký 47 ngàn tỷ đồng; đặc biệt đã thu hút được nhiều dự án lớn,
có tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương như dự án Khu
thương mại - dịch vụ dân cư Thiên Phú, Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 14 đoạn
Km 817 đến Km 887 theo hình thức BOT, dự án cơ sở II trường Đại học mở Thành
phố Hồ Chí Minh; dự án khu nhà cho người có thu nhập thấp…
Tiếp nhận dự án hỗ trợ phát triển kinh tế bền
vững cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn (IFAD), với tổng vốn 23 triệu USD; 3 dự
án phi Chính phủ (NGO), với tổng vốn đầu tư 635 ngàn USD. Chương trình hợp tác
đầu tư trong khuôn khổ chương trình tam giác phát triển Việt Nam – Lào –
Campuchia, hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Lâm Đồng tiếp tục được triển
khai.
2. Văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tích
cực, đạt nhiều kết quả quan trọng.
- Ngành giáo dục đào tạo: Quy mô phát triển
mạng lưới trường lớp đáp ứng yêu cầu học tập cho mọi lứa tuổi. Các chế độ chính
sách đối với học sinh là con em đồng bào các dân tộc được triển khai thực hiện
tốt. Ngành giáo dục và đào tạo đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập
trung học cơ sở; 8/8 huyện hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, đạt 100%;
có 30% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Công tác xã hội hoá giáo dục đạt được
một số kết quả ban đầu, nhất là ngành học mầm non. Nhiều cá nhân đã thành lập
trường tư thục; các doanh nghiệp, tổ chức, doanh nhân trên địa bàn và ngoài tỉnh
đã tài trợ, ủng hộ tài chính và đất đai để xây dựng cơ sở vật chất cho ngành
giáo dục, cơ bản đã kiên cố hoá trường lớp, đến nay không còn học ca ba.
- Ngành y tế: Hạ tầng kỹ thuật ngành y tế đã
được tập trung nguồn lực đầu tư, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Đến nay, đạt 15 giường bệnh/vạn dân (không
kể giường bệnh tuyến xã); 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế và hơn 76% xã
đạt chuẩn quốc gia về y tế; hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng Bệnh viện đa
khoa tỉnh. Công tác khám, chữa bệnh ngày càng được chú trọng, đáp ứng nhu cầu
cơ bản trong việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Công tác xã hội hoá y tế bước
đầu đạt những kết quả đáng khích lệ.
- Các lĩnh vực văn hoá, thông tin có nhiều
chuyển biến tích cực, phục vụ tốt cho nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước.
Các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao đã được quan tâm tốt hơn ở các vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, góp phần nâng cao đời sống văn
hoá và tinh thần của nhân dân.
- Lao động, việc làm, công tác xóa đói, giảm
nghèo đạt được những kết quả đáng kể. Trong 5 năm giải quyết việc làm cho trên
74 ngàn lượt lao động, vượt 6% kế hoạch 5 năm 2006-2010, đào tạo nghề cho 23,6
ngàn người, đưa 9.150 lao động đi làm việc ngoài tỉnh và nước ngoài (có 1.432
lao động xuất khẩu). Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm còn 10% và tỷ lệ hộ
cận nghèo còn 5,76%.
3. Quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã
hội được giữ vững.
Thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân được tăng cường. Công tác giáo dục, bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh được tổ chức thường xuyên và mở rộng đến
nhiều đối tượng.
Quan hệ đối ngoại nhằm bảo đảm quốc phòng, an
ninh giữa tỉnh ta với tỉnh Mondulkiri - Campuchia đạt kết quả tốt, bước đầu tạo
được sự hiểu biết, tin cậy và phối hợp trong công tác bảo vệ an ninh biên giới
của mỗi nước.
*Nguyên nhân đạt được những thành tựu trên:
- Được sự quan của tâm lãnh, chỉ đạo và hỗ
trợ của Trung ương, các tỉnh, thành bạn.
Cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh
ban hành đồng bộ, kịp thời tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Kết quả đầu tư trong nhiều năm qua đó làm cho năng lực sản xuất của
nhiều ngành và toàn bộ nền kinh tế tăng đáng kể.
- Các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và
nhân dân trong tỉnh đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, có quyết tâm cao
trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, phát huy tính năng động, sáng tạo, khắc phục
khó khăn thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Trung ương và địa phương.
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, điều hành, cụ thể
hóa các nghị quyết, chính sách của Trung ương phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương, giải quyết kịp thời những vấn đề mới phát sinh. Thường xuyên kiện
toàn và đổi mới hoạt động các cơ quan nhà nước, nâng cao năng lực quản lý và
điều hành, xác định và tập trung dồn sức cho những nhiệm vụ trọng tâm, đột phá,
cấp bách, chú trọng những vấn đề mang tính lâu dài. Đội ngũ cán bộ được nâng
lên một bước về chất, nhất là cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật; qua tiếp cận
khoa học - công nghệ nhiều mô hình, cá nhân sản xuất kinh doanh giỏi được đúc
kết, nhân rộng. Tính dân chủ trong xã hội được phát huy tốt hơn.
II. NHỮNG HẠN CHẾ,
YẾU KÉM
1. Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc,
chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp, năng lực sản xuất
và cơ sở hạ tầng vẫn còn nhiều mặt yếu kém.
- Giá trị GDP theo số tuyệt đối cũng thấp,
đến năm 2010 mới đạt trên 4.198 tỷ đồng; khoảng cách về kinh tế của tỉnh so với
các tỉnh trong khu vực cũng lớn. Chưa tạo được bước đột phá trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát huy lợi
thế so sánh trong từng ngành, từng thành phần kinh tế. Ngành nông lâm nghiệp
được xác định là thế mạnh, nhưng đầu tư cho nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác,
chế biến còn thiếu đồng bộ. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và nông
thôn cũng chậm, nhiều nơi cũng mang tính tự phát, thiếu bền vững. Hệ thống thủy
lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa đồng bộ; ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ sinh học vào nông - ngư nghiệp còn hạn chế, chậm nhân rộng các mô hình có
hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất; giống cây trồng, vật nuôi chưa đáp ứng yêu
cầu, một số cây con chủ lực của tỉnh phát triển không ổn định, tạo hàng hóa
xuất khẩu chưa mạnh. Hệ số sử dụng đất có tăng nhưng chưa cao, giá trị thu được
trên một đơn vị diện tích đất còn thấp.
- Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
gần đây có phát triển, nhưng vẫn còn chậm so với yêu cầu đặt ra, công tác quy
hoạch và kết cấu hạ tầng còn nhiều yếu kém nên việc mời gọi các thành phần kinh
tế đầu tư trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn; nhiều ngành nghề có thế mạnh về
nguyên liệu nhưng phát triển chậm, nhất là công nghiệp chế biến nông sản.
- Bố trí vốn đầu tư xây dựng còn dàn trải;
một số Sở ngành được giao chủ trì dự án triển khai thực hiện chậm. Huy động
nguồn lực trong dân và thu hút đầu tư ngoài tỉnh có tăng nhưng so với yêu cầu
và tiềm năng còn thấp, môi trường kinh tế - xã hội chưa đủ thuận lợi để thu hút
và phát huy các nguồn lực cho đầu tư, chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục, thể thao…
Một số nơi chưa huy động tốt nguồn lực của địa phương và nhân dân đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là thủy lợi nội đồng, giao thông
nông thôn. Phối hợp giữa các Sở - ngành, địa phương, chủ đầu tư trong xử lý
vướng mắc về đầu tư xây dựng, bồi thường giải phóng mặt bằng chưa tốt, thiếu
chủ động và chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ… làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công;
nhiều công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia triển khai chậm; công tác
kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản thiếu chặt chẽ.
- Hệ thống thương mại phát triển chậm, chưa
tốt chức tốt kênh lưu thông phân phối, tiêu thụ, xuất khẩu hàng hoá, sản phẩm
địa phương; cơ cấu hàng xuất khẩu còn đơn điệu; công tác xúc tiến thương mại
chưa hỗ trợ được nhiều cho doanh nghiệp trong đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển
thị trường nội địa.
- Công tác quy hoạch tổng thể, quy hoạch
ngành, quy hoạch phát triển hạ tầng chưa được cập nhật, bổ sung, điều chỉnh kịp
thời; chất lượng quy hoạch thấp, chưa thực sự là cơ sở vững chắc cho hoạch định
các kế hoạch phát triển, đặc biệt là các quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng
đất để làm cơ sở xúc tiến, kêu gọi đầu tư.
- Tiến trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước
còn chậm, hoạt động chưa hiệu quả.
Kinh tế hợp tác và hợp tác xã chậm phát
triển, còn nhỏ bé, chưa có đóng góp đáng kể trong phát triển kinh tế của tỉnh;
doanh nghiệp dân doanh tuy phát triển nhanh, nhưng quy mô và chất lượng hàng
hoá còn thấp, nên chưa đủ sức cạnh tranh; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế. Việc tiếp cận và thu hút các nguồn vốn
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài còn nhiều hạn chế. Nhiều chính sách khuyến
khích, ưu đãi đầu tư đã ban hành nhưng việc triển khai tổ chức thực hiện thiếu
đồng bộ, việc xử lý vướng mắc cho nhà đầu tư của các Sở - ngành chức năng chưa
tốt.
- Nguồn thu ngân sách chưa vững chắc. Hoạt động
tín dụng của các ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều mặt hạn chế về huy động
nguồn vốn và cho vay trong nền kinh tế; chất lượng tín dụng chưa cao, tỷ lệ nợ
xấu có giảm nhưng còn lớn.
2. Nhiều vấn đề bức xúc về văn hóa - xã hội
chưa được giải quyết tốt.
- Thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường,
lớp học gắn với xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và thực hiện xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo còn chậm; chất lượng giáo dục - đào tạo chưa
toàn diện; công tác đào tạo, dạy nghề còn nhiều mặt hạn chế; cơ sở vật chất còn
nhiều thiếu thốn; tiến độ xây dựng trường cao đẳng cộng đồng, trường
chuyên,…triển khai chậm; chưa làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục và đào tạo
nghề; tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, nhất là lao động trong nông nghiệp.
- Chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học
chưa cao, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học chưa được ứng dụng, triển khai vào
phục vụ sản xuất và đời sống xã hội; việc tiếp nhận, ứng dụng khoa học - công
nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế.
- Tuyến y tế cơ sở còn hạn chế về khả năng
khám, điều trị bệnh; thái độ phục vụ bệnh nhân của một bộ phận y, bác sĩ còn
hạn chế. Nguồn lực đầu tư cho y tế còn ít. Việc quản lý cơ sở vật chất ở một số
bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh chưa tốt. Quản lý nhà nước về hành nghề y -
dược tư nhân chưa chặt chẽ.
- Các cơ sở dạy nghề và giới thiệu việc làm
chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa dạy nghề và giới
thiệu việc làm; thực hiện đề án xuất khẩu lao động chưa được các địa phương quan
tâm đúng mức. Chất lượng xóa đói giảm nghèo chưa vững chắc, số hộ tái nghèo có
dấu hiệu tăng. Mức sống nhân dân nhìn chung còn thấp, đời sống của một bộ phận
dân cư ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào thiểu số vẫn còn nhiều khó
khăn, hộ nghèo thiếu việc làm, không đất, thiếu đất sản xuất chậm được cải
thiện, tư tưởng tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của một bộ phận nhân dân chưa
cao.
3. Thực hiện cải cách hành chính còn một số
hạn chế.
Cải cách hành chính còn chậm và chưa sâu, vừa
yếu vừa thiếu tập trung; việc phân cấp và giao trách nhiệm, quyền hạn giữa các
ngành, các cấp, giữa quản lý ngành và quản lý địa bàn còn một số bất cập. Cải
cách thủ tục hành chính tiến hành chưa triệt để, một số cơ quan chuyên môn vẫn
chưa niêm yết công khai về thủ tục hành chính để giải quyết công việc của nhân
dân, việc hướng dẫn thủ tục hành chính chưa rõ ràng, thiếu nhất quán trong cùng
một cơ quan, hoặc đùn đẩy trách nhiệm vẫn còn diễn ra khá phổ biến ở nhiều nơi;
việc chấp hành kỷ luật hành chính ở một số cơ quan, đơn vị chưa nghiêm túc,
không đảm bảo giờ làm việc, hiệu suất làm việc chưa cao; nhiều chủ trương kế
hoạch còn nằm ở bàn giấy, không triển khai đến cơ sở, đến dân.
4. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội có mặt chưa chuyển biến tốt.
Công tác nắm tình hình, quản lý xã hội, quản
lý địa bàn chưa chặt chẽ. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng dân quân
tự vệ, Công an ở cơ sở nhiều nơi còn hạn chế; một số nơi chưa thực hiện tốt các
chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, Công an cơ sở. Một số địa
phương thiếu quan tâm chỉ đạo củng cố, xây dựng và nâng cao chất lượng phong
trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội
một số nơi chưa gắn chặt với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, chưa quan tâm chỉ đạo
công tác giáo dục quốc phòng.
* Nguyên nhân hạn chế, yếu kém:
- Nền kinh tế của tỉnh ở điểm xuất phát thấp,
kết cấu hạ tầng còn nhiều yếu kém; trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực
thấp; chưa tạo sự hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư trong, ngoài tỉnh và nước ngoài.
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho kế hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất chưa
đáp ứng được yêu cầu. Thị trường thế giới, thời tiết diễn biến phức tạp, dịch
heo tai xanh, dịch cúm gia cầm, giá cả vật tư, nhiên liệu tăng cao... đã tác
động bất lợi nhiều mặt đến sản xuất, xuất nhập khẩu, du lịch, thu hút đầu tư,
làm giảm giá trị ngành nông nghiệp..., ảnh hưởng đến đời sống nhân dân và kết quả
thực hiện nhiệm vụ đề ra, làm giảm khả năng tăng trưởng kinh tế.
- Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp phát triển kinh tế - xã hội ở một số ngành, địa phương thiếu đồng bộ,
chưa phát huy tốt tính sáng tạo và tự lực tự cường để vươn lên, có lúc, có nơi
chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Một số nơi và một bộ phận nhân dân còn
mang nặng tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên và ngân sách Nhà nước.
Năng lực chỉ đạo, điều hành của chính quyền
các cấp tuy có nâng lên một bước nhưng vẫn còn một số mặt hạn chế nhất định. Sự
phân công, phân cấp quản lý giữa các ngành với địa phương có khâu chưa được rõ
ràng, sự phối hợp hoạt động thông qua đầu mối chưa tốt, thiếu kiểm tra thường
xuyên, thiếu các giải pháp có tính đột phá cho các lĩnh vực trọng yếu, các
chính sách đã ban hành tổ chức thực hiện chưa đồng bộ. Các Ban chỉ đạo thực hiện
chương trình, đề án hiệu quả hoạt động chưa cao.
III. ĐÁNH GIÁ TỔNG
QUÁT
- Trong 5 năm nền kinh tế phát triển với tốc
độ cao, nhất là trong hai năm 2006, 2007; hoàn thành nhiều mục tiêu kế hoạch đề
ra; cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động có bước chuyển biến tích cực
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được
tăng cường. Lĩnh vực văn hoá -xã hội, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể.
Chính trị ổn định, quốc phòng -an ninh được củng cố. Đó là những thuận lợi cơ
bản cho bước phát triển nhanh và mạnh hơn ở giai đoạn tiếp theo.
- Bên cạnh những thuận lợi đó, quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phải đối mặt với nhiều thách thức lớn
như: Điểm xuất phát của nền kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế vẫn nằm trong tình
trạng lạc hậu, phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp; chất lượng và sức cạnh tranh
của nền kinh tế còn thấp. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là huyện mới
được thành lập, đô thị Gia Nghĩa, các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số còn quá yếu kém. Hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước khó khăn.
Nhiều vấn đề xã hội còn rất bức xúc như tình trạng đói nghèo, mất rừng; chất
lượng nguồn nhân lực. Trật tự an toàn xã hội, tình hình an ninh chính trị vẫn
đang là thách thức gay gắt trong những năm sắp đến.
Phần thứ hai
PHƯƠNG
HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. NHẬN ĐỊNH NHỮNG
THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
Cùng với những thuận lợi, khó khăn chung của
đất nước, trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 –
2015, tỉnh Đăk Nông có những thuận lợi và khó khăn như sau:
1. Thuận lợi:
Tình hình kinh tế - xã hội của đất nước tiếp
tục phát triển; các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước ngày càng
phù hợp, đang đi vào cuộc sống, tạo động lực cho các ngành, các địa phương phát
triển. Những thành tựu của tỉnh 5 năm 2006 – 2010 có tăng một bước năng lực sản
xuất mới và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Tiềm năng nông -
lâm nghiệp, du lịch tương đối phong phú, đa dạng vẫn là lợi thế của tỉnh. Hiệu
quả của dự án khai khoáng bô xít và việc đầu tư của Trung ương nâng cấp các
tuyến Quốc lộ, đường Hồ Chí Minh; khả năng thu hút vốn ODA, FDI... sẽ tác động
tốt cho phát triển kinh tế trên địa bàn.
Tác động của khoa học - kỹ thuật thúc đẩy
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn
tỉnh tạo điều kiện thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển; cơ cấu kinh tế,
cơ cấu đầu tư có sự chuyển dịch bước đầu; văn hóa - xã hội phát triển; sau Đại
hội Đảng bộ các cấp, tổ chức bộ máy tiếp tục được kiện toàn, tạo nên sức chiến
đấu mới... sẽ tác động tích cực thúc đẩy hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
2. Khó khăn:
Nền kinh tế của tỉnh còn trong tình trạng kém
phát triển và tụt hậu so với các tỉnh trong khu vực; chất lượng tăng trưởng,
sức cạnh tranh thấp, kết cấu hạ tầng yếu kém ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
và thu hút đầu tư; khả năng huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển chưa
nhiều; tỷ lệ hộ nghèo cao, chi phối khả năng phát triển kinh tế - xã hội, mức
thu nhập bình quân đầu người còn thấp ảnh hưởng đến mức tích lũy đầu tư phát
triển trong dân.
Tính chủ động, khả năng hội nhập kinh tế quốc
tế và kinh tế khu vực của các doanh nghiệp trong tỉnh còn yếu, trình độ quản lý
và điều hành doanh nghiệp chưa theo kịp với kinh tế thị trường; nguồn thu ngân
sách còn thấp và thiếu vững chắc; chất lượng nguồn nhân lực kém; năng lực của
đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu.
Diễn biến phức tạp của thị trường, bất thường
của thời tiết, nguy cơ dịch bệnh ảnh hưởng bất lợi đến phát triển kinh tế và
đời sống nhân dân. Sự chống phá của các thế lực thù địch bằng chiến lược
"diễn biến hòa bình" và bạo loạn lật đổ tiếp tục diễn ra gay gắt, tạo
nên những nhân tố mất ổn định. Đó là những thách thức trong quá trình triển
khai thực hiện nhiệm vụ 5 năm tới.
II. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Căn cứ vào định hướng đề ra trong Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến năm 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ
X, xác định mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2011 -
2015 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung phát triển nguồn nhân lực, xây dựng
hạ tầng thiết yếu về kinh tế - xã hội và đô thị hạt nhân, thu hút đầu tư; tạo bước
phát triển đột phá về kinh tế trong công nghiệp khai khoáng và năng lượng, công
nghiệp chế biến và nông nghiệp chất lượng cao, dịch vụ và du lịch. Tiếp tục đẩy
mạnh cải cách nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại
hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cơ bản phù hợp với các yêu cầu của cơ chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới mạnh mẽ khoa học và
công nghệ. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với xóa đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm
quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2015 thoát ra
khỏi tỉnh nghèo và năm 2020 đưa kinh tế Đăk Nông đạt mức bình quân chung của cả
nước; tạo tiền đề cơ bản để phát triển toàn diện và bền vững theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
(1)- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP theo giá
so sánh 94) bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2015 tăng trên 15,49%; trong đó: công
nghiệp - xây dựng tăng trên 25,77%, nông lâm nghiệp tăng trên 5,39%, dịch vụ
tăng trên 18,03%. Năm 2015, cơ cấu kinh tế của tỉnh là: công nghiệp 40,08%,
nông nghiệp 33,61%, dịch vụ 26,31%. Quy mô nền kinh tế năm 2015 gấp hơn 2 lần
so với năm 2010.
(2)- Quy mô GDP theo giá hiện hành đến năm
2015 đạt khoảng 18.381 tỷ đồng; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 27,43 triệu
đồng/người/năm, gấp 1,81 lần so với năm 2010, bằng 75,7% so với mức bình quân
chung của cả nước.
(3)- Tài chính: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
giai đoạn 2011 – 2015 đạt khoảng 73 ngàn tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 30%.
Tăng thu ngân sách bình quân hàng năm trên 23,33%, đến năm 2015 đạt khoảng
1.883 tỷ đồng.
(4)- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đến
năm 2015:
+ Giao thông: nhựa hoá 100% đường tỉnh, 100%
đường huyện, 100% số bon, buôn có 1-2 km đường nhựa.
+ Thuỷ lợi: đảm bảo nguồn nước cho 80% diện
tích cây trồng có nhu cầu tưới.
+ Điện: 100% bon, buôn, thôn có điện lưới
quốc gia; 95% số hộ được dùng điện.
(5)- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 550
triệu USD- tăng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 16,17%.
(6)- Dân số: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn
1,3% và dân số của tỉnh là 670 ngàn người vào năm 2015.
(7)- Lao động việc làm: Đào tạo nghề cho
24.000 người; giải quyết việc làm cho 88.500 lượt lao động.
(8)- Tỷ lệ hộ nghèo: Phấn đấu giảm số hộ
nghèo hàng năm trên 3% so với tổng số hộ nghèo toàn tỉnh.
(9)- Y tế: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng giảm xuống còn dưới 20%; 90% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh; có 6,2
bác sỹ và trên 20 giường bệnh/vạn dân.
(10)- Giáo dục: Hoàn thành phổ cập giáo dục
mầm non trẻ 5 tuổi; mỗi năm có trên 7 trường ở các cấp học được công nhận đạt
chuẩn quốc gia.
(11)- Văn hoá: Có 85% gia đình; 65% thôn,
buôn; 95% cơ quan, đơn vị và 20% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn văn hoá.
(12)- Quốc phòng - an ninh: Tiếp tục xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân gắn với thế
trận lòng dân vững chắc, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, làm
thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tăng cường đoàn kết các dân tộc, củng cố
quốc phòng an ninh. Đầu tư hệ thống giao thông ra biên giới.
III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC TRONG 5 NĂM
A. LĨNH VỰC KINH TẾ
1. Nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới:
1.1. Định hướng:
- Phát triển nền nông nghiệp toàn diện theo hướng
chất lượng, hiệu quả và bền vững, đồng thời tạo mũi đột phá về nông nghiệp chất
lượng cao. Đẩy mạnh cơ giới hoá, hiện đại hoá trong sản xuất nông nghiệp, nâng
cao tỷ trọng nông sản qua sơ chế và chế biến. Ứng dụng công nghệ sinh học, quy
trình sản xuất nông nghiệp hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế phát triển
sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh cao, đẩy mạnh xuất khẩu nông sản có chất lượng cao.
- Chuyển đổi hợp lý cơ cấu sử dụng đất nông
nghiệp, điều chỉnh diện tích cây cà phê khoảng 8.000 ha trên đất không phù hợp
sang cây hàng năm và cây điều ít đậu trái sang trồng cao su, tiêu, nơi độ dốc
cao chuyển trồng rừng và cây an trái, phát triển thêm khoảng 2.500 ha cà phê chè
nơi cao độ 800 mét trở lên ở Đăk Glong, Tuy Đức, Đăk Song, thị xã Gia Nghĩa,...
Chuyển một số diện tích đất trồng màu khu vực bằng, địa hình thấp, thuận nguồn
nước, tiện canh tác sang trồng rau. Sử dụng cây trồng tiết kiệm nước, áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư thâm canh để đem lại hiệu quả cao về kinh
tế, xã hội và môi trường. Dự kiến đến năm 2015 diện tích cây lâu năm 160.000
ha, trong đó cà phê 66.000 ha, cao su 32.000 ha, điều 35.000 ha, tiêu 9.500 ha.
Giá trị sản phẩm/ha đất canh tác đến năm 2015 khoảng 45 triệu đồng/ha.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ, đưa tốc độ tăng trưởng
của ngành chăn nuôi lên 12%. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng
tăng quy mô các loại cây công nghiệp dài ngày có hiệu quả kinh tế cao và đảm
bảo nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất công nghiệp đã được xây dựng. Soát xét,
lựa chọn, xác định cơ cấu cây trồng hợp lý cho từng tiểu vùng sinh thái theo quy
hoạch; ưu tiên phát triển cây con và mô hình phù hợp với vùng nam Tây Nguyên,
có lợi thế so sánh rõ rệt, hiệu quả kinh tế cao và bền vững; ứng dụng rộng rãi các
tiến bộ kỹ thuật, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất, chế biến nông sản.
Tổ chức lại hệ thống quản lý công trình thuỷ lợi để tăng năng lực tưới chủ động
và sử dụng có hiệu quả các công trình thuỷ lợi đã xây dựng, kết hợp điều hoà
giữa thuỷ lợi và thuỷ điện phục vụ tốt cho nông nghiệp; liên kết rộng rãi với
các tỉnh, thành, đô thị lớn trong vùng để khai thác tốt nguồn vốn, kỹ thuật,
công nghệ chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện
chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp chất lượng cao. Trước tiên tập
trung vào các nhóm cây trồng, nhóm sản phẩm có chất lượng, hiệu quả kinh tế cao
như chanh dây, chanh không hạt, rau an toàn và hoa cao cấp trong nhà kính, nhà
lưới, tưới tiết kiệm; khoai lang Nhật Bản (Tuy Đức, Đăk Song). Xây dựng mô hình
trồng xen ca cao trong vườn điều, cây cọ dầu, cây mắc ca, cây măng tây xanh,
lúa chất lượng cao, cây ăn quả. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng trung
tâm sản xuất giống cây trồng chất lượng cao tại các huyện Cư Jút, huyện Krông
Nô. Thực hiện sản xuất cà phê theo quy trình cà phê bền vững, đảm bảo thân
thiện với môi trường, tăng giá trị sản xuất; đầu tư sản xuất chè chất lượng cao
tại Tuy Đức; phát triển ca cao, hồ tiêu bền vững. Tiếp tục thực hiện cải tạo đàn
bò địa phương bằng giống bò đực lai Brahman đỏ tại huyện Cư Jút, và mở rộng ra
các huyện Đăk Glong, Tuy Đức. Thực hiện nuôi cá Tầm, thực nghiệm nuôi cá Hồi,
sản xuất cá giống, cá thịt các loại, cá Mõm Trâu, cá Lăng vàng đuôi đỏ,…
- Tập trung quản lý bảo vệ rừng phòng hộ.
Phát triển các loại rừng, ưu tiên rừng trồng kinh tế, quản lý, khai thác hợp lý
rừng sản xuất theo hướng phát triển bền vững. Đẩy mạnh trồng rừng tập trung và
trồng cây phân tán, không ngừng làm giàu vốn rừng, tăng độ che phủ. Chuyển một
số diện tích rừng phòng hộ thuộc các tiểu khu nhỏ lẻ, chức năng phòng hộ hạn chế,
nơi ít xung yếu sang rừng sản xuất. Đồng thời chuyển một số diện tích đất lâm
nghiệp sang đất xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện và đất phi nông
nghiệp khác. Rừng đặc dụng phát triển theo hướng xây dựng các vườn quốc gia và
khu bảo tồn thiên nhiên.
1.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Quy hoạch và thực hiện phát triển nông
nghiệp chất lượng cao. Rà soát bổ sung quy hoạch các ngành sản xuất nông lâm
nghiệp, các sản phẩm chủ yếu, đảm bảo nguyên liệu gỗ rừng trồng, mía, bông
vải…cho các nhà máy chế biến nông lâm sản hoạt động. Khuyến khích chế biến các
sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao.
- Có chính sách hỗ trợ cho các đơn vị, doanh
nghiệp thành lập các trung tâm giống, thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ
giống cây, con nông nghiệp chất lượng cao, hỗ trợ giống cho đồng bào dân tộc ít
người.
- Hoàn thành xây dựng công trình thủy lợi Đăk
Rồ- Đăk Diêr và các công trình thủy lợi nhỏ đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu
chính phủ để huy hiệu quả, xây dựng thêm một số công trình hồ đập, đảm bảo chủ
động tưới tiêu cho cây trồng nông nghiệp và tăng hệ số sử dụng đất. Đầu tư khai
thác theo chiều sâu kết hợp bảo vệ nguồn lợi từ hệ thống sông Sê Rê Pôk và sông
Đồng Nai, tiếp tục khảo sát, xây dựng các hồ đập thuỷ lợi, đặc biệt các hồ có
năng lực tưới lớn như Tân Hiệp II, V, Đăk Nang III, Đăk Moung II, III, Đăk Nir
I, Đăk Lung I (Thị xã Gia Nghĩa), Đăk Ngo, Thôn 5 (TT Kiến Đức), Thôn 4 Đăk Ru
(Đăk Rlấp), ...đồng thời xây dựng các công trình thuỷ điện phục vụ ngày càng
tốt hơn cho các ngành kinh tế và đời sống dân sinh. Hỗ trợ cho nông nghiệp về
khâu tưới tiêu cây trồng bằng nguồn vốn hỗ trợ thủy lợi phí của ngân sách Trung
ương.
- Căn cứ kết quả rà soát 3 loại rừng, khẩn
trương giao lại cho các địa phương diện tích rừng không thuộc quyền quản lý của
các Công ty lâm nghiệp để địa phương thực hiện giao đất, khoán rừng cho hộ,
nhóm hộ và cộng đồng dân cư tại chỗ, thực hiện xã hội hoá nghề rừng. Hướng dẫn
các hộ nhận khoán phương thức canh tác theo mô hình nông, lâm kết hợp, tăng thu
nhập, đảm bảo cuộc sống ổn định và làm giàu từ nghề rừng. Cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lâm nghiệp, bổ sung các chế tài nhằm hạn chế tiêu cực khi đất
rừng đã giao các chủ thể quản lý, sử dụng. Triển khai công tác bảo vệ, khoanh
nuôi, xúc tiến tái sinh và trồng rừng. Kết hợp bảo tồn và sử dụng cây trồng bản
địa quý hiếm với phát triển các loại cây tính thích ứng cao, phát triển nhanh
như các loài keo, thông 3 lá, bạch đàn trắng, tre bát độ,... xây dựng các dự án
giống cây lâm nghiệp bằng công nghệ mô, hom. Khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân
nhận đất trống, đồi núi trọc trồng rừng và trồng cây có độ che phủ, hạn chế sói
mòn như điều, cao su, ca cao, cây ăn trái, xây dựng vườn rừng, trang trại rừng
mô hình nông, lâm, du lịch sinh thái.
- Đầu tư ngân sách thoả đáng cho công tác
khuyến nông, khuyến lâm; ưu tiên cho vùng sản xuất hàng hoá xuất khẩu và các xã
vùng sâu, vùng xa. Thực hiện chuyên môn hoá và nâng cao năng lực hoạt động của
tổ chức khuyến nông, sử dụng có hiệu quả quỹ khuyến nông, nhân rộng các câu lạc
bộ khuyến nông và phát huy hiệu quả của tổ chức này.
Có chế độ thù lao thoả đáng đối với những
khuyến nông viên và cộng tác viên cơ sở hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Chú trọng
công tác thú y, tiêm phòng dịch, bảo vệ đàn gia súc, gia cầm..
- Kêu gọi các nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp chất lượng cao theo chính sách và các danh mục đã được UBND tỉnh
ban hành (giai đoạn 2010-2015) và khuyến khích các ý tưởng mới trong sản xuất
nông nghiệp công nghệ kỹ thuật cao của các nhà đầu tư. Chủ động và tích cực
thực hiện liên kết, hợp tác và thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp (theo
các danh mục đã được tỉnh công bố). Thực hiện xây dựng lộ trình liên kết, hợp
tác với các Viện, Trường Đại học, thu hút các Doanh nghiệp đầu tư và gắn kết với
Vùng động lực phát triển phía Nam, trong đó đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Đồng Nai...là các trung tâm công nghiệp, dịch vụ có tiềm năng lớn
về khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, nguồn vốn để có thể khai thác có hiệu quả
các tiềm năng lợi thế của tỉnh trong nghiên cứu, đào tạo chuyển giao công nghệ
và đầu tư sản xuất, chế biến, xúc tiến thương mại, xuất khẩu.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, nguồn vốn, kỹ thuật đầu tư trong và ngoài tỉnh. Phát triển các hình thức
liên kết, hợp tác trong nông dân và đặc biệt giữa nông dân với doanh nghiệp nhằm
đầu tư mở rộng sản xuất, gắn với chế biến tiêu thụ nhằm sản xuất ổn định và nâng
cao chất chất lượng hàng hóa nông sản, đảm bảo thị trường tiêu thụ và cũng là
cơ sở để xây dựng các thương hiệu.
- Xây dựng cơ chế lợi ích hợp lý và tổ chức phối
hợp chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp, các nhà khoa học, các hộ nông dân;
thiết lập sự liên kết chặt chẽ giữa nông nghiệp với công nghiệp và thương mại
tạo ra các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, hạn chế rủi
ro, hỗ trợ phát triển các hình thức liên kết giữa nông dân với các doanh nghiệp
và nhà khoa học trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng;
triển khai các chính sách bảo hiểm cho nông dân (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm do thiên
tai, bảo hiểm khi rủi ro về giá do biến động của thị trường...). Thực hiện tốt
công tác nghiên cứu, dự báo thông tin thị trường cho nông dân và doanh nghiệp.
- Khuyến khích phát triển mạnh ngành nghề phi
nông nghiệp ở nông thôn để tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động và chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Tổ chức tốt việc giao rừng, khoán rừng, tăng
cường quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng; đấu tranh, xử lý kiên quyết đối
với mọi hành vi cố tình xâm hại rừng.
- Xây dựng và phát triển nông thôn mới, đến
năm 2015, toàn tỉnh có 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Công nghiệp:
2.1. Định hướng:
Tiếp tục tập trung đầu tư theo hướng ưu tiên
phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh của tỉnh như: Phát triển
chế biến nông, lâm sản; phát triển thủy điện; khai thác và chế biến khoáng sản.
Nhằm nâng tỷ trọng công nghiệp trong GDP đi đôi với nâng cao chất lượng sản
phẩm, hiệu quả sản xuất công nghiệp bảo đảm có đủ năng lực cạnh tranh và đáp
ứng nhu cầu thị trường. Đảm bảo tiết kiệm tài nguyên và nâng cao hiệu quả kinh
tế, không chủ trương xuất khẩu thô tài nguyên, nhất là khoáng sản.
- Công nghiệp chế biến nông sản:
+ Chế biến cà phê: Củng cố các cơ sở chế biến
cà phê hiện có, xây dựng mới các cơ sở chế biến cà phê xuất khẩu tại các huyện
Đăk Mil, Krông Nô, tăng cường chế biến cà phê bột và đầu tư khoảng 01 nhà máy
chế biến cà phê hòa tan. Đến năm 2015 có khoảng 10% sản lượng cà phê được chế
biến cà phê bột.
+ Chế biến cao su: Nâng cấp nhà máy chế biến
cao su tại huyện Đăk Mil từ 1.000 tấn/năm lên 1.500 tấn/năm. Xây dựng hệ thống
xử lý nước thải tại hai nhà máy chế biến cao su tại các huyện Tuy Đức và Cư
Jút.
+ Chế biến hồ tiêu: Sản lượng hồ tiêu năm 2015
khoảng 23 ngàn tấn/năm. Xây dựng một nhà máy chế biến khoảng 10.000 năm.
+ Chế biến mía đường. Phát huy công suất nhà máy
đường tại Khu công nghiệp Tâm Thắng, tăng cường hợp đồng chặt chẽ với nông dân
để trồng mía đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Đa dạng hóa
sản phẩm sau đường như cồn, kẹo.
+ Chế biến điều: Nâng cấp nhà máy chế biến
hạt điều ở huyện Cư Jút từ 10 ngàn tấn/năm lên 15 ngàn tấn/năm. Đầu tư mở mới 1
nhà máy công suất khoảng 5 ngàn tấn/năm.
+ Chế biến bông: Duy trì sản xuất, chế biến
bông vải công suất 15 ngàn tấn tại Khu công nghiệp Tâm Thắng.
+ Chế biến tinh bột sắn: Ổn định vùng nguyên
liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột sắn hiện có, tăng cường công tác bảo vệ
môi trường tại các nhà máy.
- Chế biến gỗ và lâm sản: Trên cơ sở vùng
nguyên liệu đã hình thành; xây dựng nhà máy MDF tại Đăk Song đưa vào hoạt động.
Xây dựng một nhà máy chế biến gỗ mới công suất 10 ngàn m3/năm. Nâng cấp nhà máy
chế biến gỗ tại huyện Đăk Mil, nhà máy mộc dân dụng tại huyện Đăk Glong.
- Công nghiệp thuỷ điện: Hoàn thành xây dựng
các công trình thủy điện theo quy hoạch, không đầu tư mở mới thêm các công
trình.
- Công nghiệp khai thác khoáng sản: Phối hợp
với Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam tập trung cho nhiệm vụ khai khoáng đến
cuối năm 2012 đưa nhà máy alumin với công suất 650 ngàn tấn/năm vào hoạt động,
đồng thời phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ cho nhà máy. Xây dựng một số
cơ sở sản xuất đá xây dựng để đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Đầu
tư thêm các cơ sở khai thác đá, cát xây dựng, sản xuất gạch, nhà máy bê tông
đúc sẵn,... để phục vụ cho nhu cầu xây dựng trên địa bàn.
- Công nghiệp cơ khí và công nghiệp phụ trợ:
Đầu tư 2 nhà máy cơ khí với công suất 15 ngàn sản phẩm/năm. Phát triển cơ khí
sửa chữa phục vụ cho việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; công nghiệp phụ trợ
phục vụ cho việc khai thác bô xít và luyện alumil quy mô lớn sau này.
- Các ngành công nghiệp khác: Phát triển công
nghiệp may mặc, gia công giày dép, sản xuất nhựa dân dụng phục vụ nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt nội địa.
2.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Hoàn chỉnh và thực hiện có hiệu quả chính
sách phát triển đầu tư công nghiệp để thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư từ các
thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, góp phần đẩy
mạnh phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề việc làm, tăng thu nhập cho nhân
dân địa phương.
- Nâng cao chất lượng quản lý và thực hiện tốt
quy hoạch làm cơ sở cho công nghiệp phát triển đúng hướng. Tiếp tục phát triển
thuỷ điện theo quy hoạch; tập trung cho nhiệm vụ phát triển công nghiệp khai
khoáng để đến cuối năm 2012 đưa nhà máy Alumin công suất 650 ngàn tấn/năm vào hoạt
động, đồng thời phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ cho nhà máy. Tiếp tục ưu
tiên phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế sử dụng nguồn nguyên
liệu tại chỗ, nhất là nguồn nguyên liệu từ nông, lâm sản như chế biến cà phê,
cao su, điều, tiêu, gỗ, phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
như gạch tuynen, gạch blow, vật liệu không nung, khai thác đá, cát,…xem đây là những
trọng điểm về kinh tế cần được tập trung lãnh đạo trong nhiều năm tới, nhằm
nâng tỷ trọng công nghiệp trong GDP, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
theo hướng công nghiệp hó, hiện đại hoá.
- Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp áp dụng thiết bị công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất để tăng
năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường trong nước cũng như đẩy mạnh xuất khẩu và nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nguyên liệu, tài nguyên, bảo đảm phát triển bền vững.
- Khai thác tối đa nguồn nội lực, đồng thời
tăng cường mối liên kết, hợp tác với các tỉnh bạn đặc biệt với thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Lâm Đồng,…để huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển
công nghiệp. Tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp và kêu
gọi đầu tư để lấp đày các khu, cụm công nghiệp đã được thành lập.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp với nhiều quy mô, trình độ khác nhau, ưu
tiên cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện
đại, tạo ra những sảm phẩm có giá trị cao, có sức cạnh tranh trên thị trường
trong nước và nước ngoài; chú trong phát triển công nghiệp nông thôn, góp phần chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
3. Thương mại - dịch vụ:
3.1. Định hướng:
- Phát triển mạnh các loại hình thương mại,
du lịch và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao để trở thành ngành kinh tế
quan trọng đóng góp lớn vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Phấn đấu lĩnh
vực thương mại và dịch vụ luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với tốc độ
tăng tưởng nền kinh tế. Triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng các khu du lịch
trọng trọng điểm của tỉnh như khu du lịch Nam Nung, Tà Đùng, thác Đray sáp.
- Phát triển thương mại theo hướng khai thác
và phục vụ tốt thị trường trong tỉnh kết hợp đẩy mạnh giao lưu hàng hóa với các
tỉnh, đặc biệt các tỉnh khu vực phía nam. Phấn đấu đến 2015 nâng cấp chợ trung
tâm huyện, thị xã thành chợ loại cao hơn. Tất cả các xã đều có chợ kiên cố. Xây
dựng trung tâm thương mại đa chức năng tại đô thị Gia Nghĩa, các thị xã mới
được thành lập. Xây dựng trung tâm thương mại dịch vụ ở thị trấn các huyện, các
siêu thị kinh doanh tổng hợp ở thị xã Gia Nghĩa và một số thị trấn huyện. Tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp mở các đại lý bán lẽ hang hóa đến tận vùng sâu
vùng xa, giảm phân phối qua các khâu trung gian. Đầu tư khu kinh tế cửa khẩu
Đăk Per (Đăk Mil) theo quy hoạch.
- Đầu tư phát triển mạnh hệ thống kết cấu hạ
tầng phục vụ phát triển các ngành dịch vụ. Phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng
hóa bán lẻ cả giai đoạn phấn đấu đạt 61.941 tỷ đồng và đến năm 2015 thực hiện
đạt 18.405 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 24,91 % năm.
- Tiếp tục phát triển, mở rộng thị trường
xuất khẩu hiện có, đồng thời tiếp tục tìm kiếm thị trường xuất khẩu sản phẩm, hàng
hóa, nhất là thị trường Châu Âu, Mỹ, Nhật…Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng
bình quân 16,17%/năm. Trong đó, khuyến khích tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh
nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, nhất là nguyên liệu từ nông nghiệp để
xuất khẩu trực tiếp.
- Về nhập khẩu phấn đấu cả giai đoạn đạt 124 triệu
USD và đến năm 2015 kim ngạch nhập khẩu đạt 30 triệu USD, tăng trưởng bình quân
giai đoạn 10,76 % năm.
3.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Có giải pháp huy động các nguồn lực để nâng
cấp, phát triển hệ thống chợ theo quy hoạch. Đầu tư phát triển các trung tâm
thương mại, siêu thị quy mô lớn, hiện đại tại các địa bàn trọng điểm có đông
dân cư và các đô thị mới.
- Thành lập các hiệp hội ngành hàng để hỗ trợ
sản xuất, xuất khẩu. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế
cạnh tranh đồng thời tích cực phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực, theo hướng nâng cao hiệu quả xuất khẩu; cụ thể mặt
hàng cà phê cần chú trọng nâng cao chất lượng và hàm lượng chế biến đối với cà
phê xuất khẩu, đồng thời tích cực áp dụng các phương thức giao dịch, kinh doanh
cà phê hiện đại của thế giới để giảm thiểu rủi ro về giá, tránh bị ép giá, nâng
cao được giá cà phê xuất khẩu.
- Tổ chức xúc tiến thương mại trong nước và
ngoài nước nhằm tăng cường quảng bá sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
- Ưu tiên phát triển và hiện đại hóa các loại
hình dịch vụ chất lượng cao như: tài chính, ngân hàng, công nghệ - thông tin,
viễn thông, bảo hiểm, y tế, tư vấn, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ.
Trong đó tập trung sức phát triển mạnh các loại hình dịch vụ có lợi thế so sánh
của tỉnh (dịch vụ kho bãi, dịch vụ vui chơi giải trí và du lịch) ở những địa
bàn có điều kiện.
- Chú trọng mở rộng hệ thống bưu chính - viễn
thông ở khu vực nông thôn. Tiếp tục phát triển mạng lưới xe buýt theo quy
hoạch, phát triển mạng lưới vận. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ nhà ở, dịch vụ
giải trí, văn hoá cho công nhân.
- Phát triển mạnh thị trường hàng hóa, dịch
vụ, tài chính, thị trường bất động sản, thị trường lao động, thị trường khoa
học công nghệ nhằm thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đẩy mạnh hoạt
động xúc tiến đầu tư, tiếp thị đầu tư và tạo lập môi trường đầu tư thông
thoáng, đồng bộ, thuận lợi để kêu gọi thu hút đầu tư vào những lĩnh vực ưu tiên
của tỉnh.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
các thành phần kinh tế tham gia phát triển các loại hình du lịch theo quy hoạch
trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng phát triển mạnh các loại hình du lịch
sinh thái, du lịch văn hóa gắn với lễ hội. Huy động các nguồn vốn đầu tư trong
và ngoài nước để đầu tư kết cấu hạ tầng, nhằm khai thác đạt hiệu quả các tuyến,
điểm du lịch đã quy hoạch.
4. Quy hoạch, đầu tư phát triển:
4.1. Định hướng:
4.1.1. Quy hoạch:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch Kinh
tế -Xã hội tỉnh, huyện; các quy hoạch ngành, sản phẩm chủ lực của tỉnh đến năm
2020.
- Hoàn thành điều chỉnh và triển khai thực
hiện quy hoạch chung xây dựng thị xã Gia Nghĩa do Tư vấn JINA Hàn Quốc thực
hiện. Xây dựng Quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo Quyết định 193/2010/QĐ-TTg
ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2012; Quy hoạch thị trấn Đăk
Mil và thị trấn Kiến Đức lên đô thị loại IV; các quy hoạch xây dựng chi tiết để
phục vụ đầu tư.
4.1.2. Đầu tư phát triển:
a. Giao thông:
- Quốc lộ: Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải
đầu tư hoàn thành việc nâng cấp các tuyến quốc lộ 14, 14C, 28, Đường Hồ Chí
Minh.
- Tỉnh lộ: Hoàn thành nhựa hóa các tỉnh lộ 3
(Krông Nô-Đăk Mil), nâng cấp tỉnh lộ 4 (đoạn từ km 94 đến km 111), nâng cấp
tỉnh lộ 1 (Đăk R’lấp - Tuy Đức), nâng cấp tỉnh lộ 5 (đoạn từ km 0 đến km 14),
tỉnh lộ 6 (Quảng Sơn - Đồn 9) và một số tuyến đường liên huyện như: mở mới
đường Đăk Song - Đăk Nang, đường ra cửa khẩu Bu Prăng; đường Đạo Nghĩa - Quảng
Khê, đường Đăk Lao - thị trấn Ea T’linh,…
- Huyện lộ: Nhựa hóa và nâng cấp 100% các
tuyến đường huyện lộ, với quy mô đường cấp IV miền núi, mặt đường 2 làn xe
chạy.
- Đường xã: Tất cả các xã có đường giao thông
đến trung tâm xã thông suốt cả mùa mưa cho xe cơ giới. Nhựa hóa một số tuyến
đường xã, liên xã như: Đường giao thông liên xã Trường Xuân - Nâm N’Giang huyện
Đăk Song; đường liên xã Kiến Thành - Đăk Wer huyện Đăk R’lấp; đường liên xã
Quảng Tâm - Đăk Ngo huyện Tuy Đức; đường liên xã Đăk Lao - Đăk ND’Rót huyện Đăk
Mil,...
- Đường trong các bon, buôn: Nhựa hóa 1-2 km
100% bon, buôn của tỉnh.
- Đường đô thị: Tập trung đầu tư trục đường
Bắc Nam (giai đoạn 2); đường vành đai 2 thị xã Gia Nghĩa (từ ngã ba đường Hồ Chí
Minh giai đoạn II đến Quốc lộ 28 phường Nghĩa Trung); đường vành đai 3 thị xã
Gia Nghĩa (đoạn từ cầu Gãy đến thôn Nghĩa Thắng xã Đăk Nia); nâng cấp mở rộng đường
Quang Trung thị xã Gia Nghĩa; đường nối từ vành đai đến khu du lịch sinh thái
thủy điện Đăk Rtih; đường Võ Thị Sáu; đường vào phường Nghĩa Phú; đường Nơ
Trang Long. Đường trung tâm các huyện,...
- Ngoài ra mở mới một số tuyến đường chuyên dùng
(đường vào các khu công nghiệp, khu du lịch, khai thác nông lâm nghiệp) khoảng
300 km, với quy mô đường giao thông nông thôn.
b. Điện: Đến năm 2015 có 100% bon, buôn, thôn
có điện lưới quốc gia; 95% số hộ được dùng điện. Tiếp tục cải tạo lưới điện khu
vực đô thị Gia Nghĩa và các thị trấn, huyện lỵ đảm bảo an toàn và mỹ quan đô
thị. Xây dựng và lắp đặt hệ thống đèn đường đảm bảo ánh sáng đô thị.
c. Thủy lợi: Hoàn thành các cụm công trình
thuỷ lợi Gia Nghĩa, Đăk Diêr, Đăk Rồ, Đăk Song và một số công trình thuỷ lợi
khác vào năm 2012 theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X để phát huy
hiệu quả đầu tư. Phấn đấu đến năm 2015, đảm bảo nguồn nước cho 80% diện tích
cây trồng có nhu cầu tưới.
d. Cấp, thoát nước sinh hoạt, xử lý chất thải
rắn: Phấn đấu trên 90% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh; 100% trung tâm các
huyện có hệ thống cấp nước tập trung; tiêu chuẩn cấp nước 120-150 lít/người/ngày
đêm. Trong đó, tập trung xây dựng hoàn thành dự án cấp nước cho đô thị Gia
Nghĩa 12.000m3/ngày, đêm; các dự án cấp nước thị trấn các huyện. Đầu tư nhà máy
thu gom, xử lý nước thải tập trung trên địa bàn Gia Nghĩa. 100% đô thị đều được
thu gom, vận chuyển và chôn lấp rác thải; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom
tối thiểu đạt 80%. Đầu tư xây dựng nghĩa trang trên địa bàn toàn tỉnh có quy mô
phù hợp với phát triển dân số.
e. Cơ sở hạ tầng đô thị Gia Nghĩa theo chương
trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn 2009-2020: Trong giai đoạn 5 năm
2011-2015 tập trung xây dựng hoàn chỉnh các trục đường chính; các khu điểm dân
cư, tái định cư của nhân dân và cán bộ công chức; hoàn thiện trung tâm văn hoá,
thư viện, nhà bảo tàng, tượng đài văn hoá, công viên, khu liên hợp thể dục thể
thao (giai đoạn 1), sân vận động; trung tâm siêu thị, chợ; hệ thống cấp, thoát nước,
nghĩa trang; bến xe; trường trung học phổ thông chuyên, trường cao đẳng cộng
đồng, …
f. Đầu tư phát triển nhà ở: Có cơ chế chính
sách tốt hơn tạo khả năng tập trung huy động các nguồn vốn của các tổ chức, cá
nhân để phát triển nhà ở, nhằm tăng nhanh quỹ nhà ở phục vụ nhu cầu bức xúc của
nhân dân; đặc biệt là ở đô thị Gia Nghĩa, khu công nghiệp Tâm Thắng và các cụm
công nghiệp, nhà ở cho người bị giải tỏa, tái định cư và phát triển các khu dân
cư nông thôn. Phát triển nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2015: nhà ở đô
thị đạt 15m2 sàn/người, nhà ở nông thôn 12m2 sàn/người.
4.2. Dự báo tổng vốn đầu tư:
Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội cần 73 ngàn tỷ
đồng, tăng bình quân hàng năm 30%; trong đó vốn ngân sách địa phương chiếm
15,7%; vốn của các bộ ngành, các doanh nghiệp Trung ương chiếm 34,6%; vốn của
dân cư và các doanh nghiệp dân doanh chiếm 45,34%; vốn nước ngoài chiếm 4,36%.
4.3. Các giải pháp chủ yếu:
- Công tác quy hoạch:
+ Đẩy mạnh công tác lập, thẩm định, phê
duyệt, quản lý và phổ biến quy hoạch; tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản
lý quy hoạch từ tỉnh đến cơ sở.
+ Tăng cường và huy động nhiều nguồn vốn cho
công tác quy hoạch, nhất là quy hoạch xây dựng.
- Đầu tư phát triển:
+ Khai thác tối đa các nguồn vốn từ Trung
ương thông qua các chương trình phát triển và các cơ chế chính sách ưu đãi của
Chính phủ đối với vùng Tây Nguyên. Đặc biệt là vận động nguồn vốn ODA cho phát
triển cơ sở hạ tầng của tỉnh. Nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát và
lãng phí trong đầu tư; công khai, dân chủ và minh bạch trong đầu tư và xây
dựng; thực hiện giám sát của cộng đồng.
+ Thực hiện tốt các cơ chế, các chính sách
thu hút đầu tư của tỉnh để tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư vốn.
Xây dựng các phương án tạo vốn từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng; khi xây
dựng các dự án giao thông đô thị, đi qua các khu dân cư tập trung kèm theo
phương án tạo vốn từ quỹ đất.
+ Huy động các nguồn vốn đóng góp của nhân
dân tham gia đầu tư các công trình giao thông, thủy lợi, trường học, nước sạch.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục, đào tạo,
y tế, thể dục thể thao, môi trường.
+ Thực hiện tốt Luật Đất đai, chuyển mục đích
sử dụng đất, tạo vốn từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng; thực hiện tốt công
tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
5. Tài chính, tín dụng:
5.1. Định hướng:
- Tài chính:
+ Thực hiện chính sách tài chính tích cực, lành
mạnh, công bằng, hiệu quả và thông thoáng trong việc khai thác các nguồn lực
cũng như phân phối nhằm khuyến khích tối đa mọi thành phần kinh tế đầu tư vào
sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng một ngân sách tích cực và an toàn;
chủ động xây dựng nguồn thu để tăng khả năng chi, xem việc mở rộng đối tượng
thu là biện pháp chủ yếu để tăng thu; thu đúng, thu đủ, không lạm thu để nuôi
dưỡng nguồn thu, nuôi dưỡng sản xuất, thúc đẩy kinh tế phát triển. Phấn đấu
tăng thu ngân sách bình quân hàng năm trên 23,33%, đến năm 2015 đạt khoảng
1.883 tỷ đồng. Hoàn thành chỉ tiêu dự toán ngân sách hàng năm Chính phủ giao.
- Tín dụng:
+ Thu hút được các nguồn tích lũy trong dân
và các thành phần kinh tế để đảm bảo đủ nguồn vốn cho vay tín dụng, góp phần
đẩy mạnh đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu huy động vốn
của các tổ chức tín dụng tăng bình quân hàng năm trên 25%, tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dự nợ nhỏ hơn 3%/năm.
+ Khuyến khích các chi nhánh ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh xây dựng mở rộng mạng lưới các tổ chức tín dụng và các
loại hình quỹ tín dụng nhân dân ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
5.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Tài chính:
+ Tạo lập môi trường thuận lợi để các thành
phần kinh tế phát triển ổn định, đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước hàng
năm.
+ Tăng cường các biện pháp chống thất thu, xử
lý nghiêm các trường hợp trốn thuế, lậu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ vào ngân
sách nhà nước.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
tình hình chấp hành pháp luật về thuế.
- Tín dụng:
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân và
doanh nghiệp tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng. Các tổ chức tín dụng tập
trung vốn huy động trên địa bàn và nguồn vốn khác cho vay phục vụ phát triển
kinh tế địa phương. Đồng thời, cần đáp ứng nhu cầu tiền mặt hợp lý của lưu
thông tiền tệ trên địa bàn; chủ động phối hợp và điều hành với tổ chức tín
dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác để đảm bảo khả năng thanh toán, xử
lý diễn biến bất thường của thị trường tiền tệ.
+ Khuyến khích các tổ chức mở các chi nhánh,
điểm giao dịch trên địa bàn tỉnh.
6. Phát triển doanh nghiệp:
6.1. Định hướng:
- Hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới các doanh
nghiệp nhà nước; tiếp tục sắp xếp, đổi mới hoạt động của các công ty lâm nghiệp;
nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
- Phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp
đầu tư vào các ngành nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Trong đó, chú trọng
các lĩnh vực dịch vụ chất lượng cao, đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề kỹ thuật
cao, hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường. Tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh theo quy định của pháp
luật. Phấn đấu 5 năm 2011-2015 số doanh nghiệp thành lập mới khoảng từ 4.500 - 5.000
doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký khoảng 40.000 - 50.000 tỷ đồng.
- Tiếp tục đổi mới kinh tế tập thể, xây dựng
các mô hình hợp tác xã kiểu mới trên cơ sở tổng kết thực tiễn từ các đơn vị đã
làm tốt, nhân rộng mô hình; đa dạng hóa các hình thức kinh tế tập thể; xây dựng
hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số tại chỗ.
6.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách
phát triển doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển; cơ chế,
chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh.
- Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính,
minh bạch hóa các quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh, gia nhập thị
trường của doanh nghiệp. Thực hiện tốt quy trình một cửa liên thông trong công
tác đăng ký kinh doanh.
- Kịp thời phát hiện và tôn vinh những người
sản xuất, kinh doanh giỏi, chấp hành tốt pháp luật; xóa bỏ mọi trở ngại về rào
cản, tạo tâm lý và môi trường kinh doanh thật sự thuận lợi cho kinh tế tư nhân
đầu tư phát triển.
7. Tài nguyên, môi trường và phát triển bền
vững:
7.1. Định hướng:
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và khai
thác hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên theo quy hoạch. Tập
trung ngăn chặn mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng
môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
Nghiên cứu triển khai xây dựng đề án ứng phó
biến đổi khí hậu. Tăng cường đầu tư, phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật về môi
trường để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Tiếp tục hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả
công tác quy hoạch, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
- Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số,
phát triển kinh tế và đô thị hóa với bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo phát triển
bền vững.
7.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Tiến hành điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản làm cơ sở để xây dựng quy hoạch, kế
hoạch nhằm khai thác, sự dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên. tiếp tục
công tác rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất làm cơ
sở cho việc phân bổ, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm. Tăng cường công tác quản
lý, sử dụng tài nguyên đất theo quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác thống kê đất đai hàng năm, thực hiện công tác thu hồi, giao
đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất theo quy định.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các quy định
nhằm cụ thể hoá pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp
với yêu cầu thực tiễn của địa phương. Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô
nhiễm môi trường; giải quyết cơ bản tình trạng suy thoái môi trường tại khu
công nghiệp, khu đô thị. Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, báo cáo hiện trạng môi trương
tỉnh giai đoạn 2011-2015.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ
biến pháp luật về quản lý tài nguyên và môi trường đến các đối tượng, nhân dân.
Cập nhật và công bố công khai các quy định, các thủ tục hành chính về tài
nguyên và môi trường.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường, ngăn ngừa, hạn chế gia tăng ô nhiễm, cải
thiện chất lượng môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ
sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; kết nối đồng bộ cơ sở dữ liệu giữa
tỉnh, huyện, và phát triển đến xã; ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin để
thực hiện công tác quản lý nhà nước và phát triển dịch vụ công về tài nguyên và
môi trường.
B. LĨNH VỰC XÃ HỘI
1. Giáo dục- đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực:
1.1. Định hướng:
- Tiếp tục đổi mới và phát triển toàn diện,
mạnh mẽ giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, xây dựng con người mới phát triển toàn diện, có năng
lực làm chủ cuộc sống, lao động cống hiến cho xã hội. Phát triển đồng bộ hệ
thống giáo dục đào tạo theo hướng tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đi đôi với
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện giáo dục
toàn diện; nâng cao chất lượng dạy và học.
- Tăng cường xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực
giáo dục, đào tạo.
1.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Phát triển quy mô và nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục truyền thống cách mạng, giáo
dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác
phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, nâng cao hơn nữa năng lực quản lý và năng
lực sư phạm. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục đào tạo. Thực hiện hợp lý cơ chế
tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đào tạo gắn với đổi mới cơ chế tài chính;
thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học và công
bố, công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo; tổ chức xếp hạng
cơ sở giáo dục đào tạo. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt
chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
- Tiếp tục thực hiện đề án kiên cố hoá các trường
học trong toàn tỉnh. Phấn đấu phần lớn số trường trung học phổ thông có đủ
phòng thí nghiệm - thực hành, phòng học bộ môn, phòng thư viện; nối mạng
internet và quản lý giáo dục bằng mạng; đưa chương trình tin học vào cấp học
phổ thông trung học và trung học cơ sở. Tập trung phát triển cho vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tăng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo
học sinh dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc nội trú; đầu tư trang
bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường dân tộc nội trú đáp
ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia; xây dựng thêm các trường bán trú cho học
sinh dân tộc thiểu số ở các huyện, nhà công vụ cho giáo viên vùng khó khăn. Xây
dựng đội ngũ giáo viên trên chuẩn mỗi năm khoảng 5-7%; phát triển đội ngũ giáo
viên giỏi, khuyến khích học lên bậc cao hơn bằng hình thức hỗ trợ kinh phí tuỳ
theo bậc học.
- Nâng cao chất lượng đào tạo các trường dạy
nghề trên địa bàn tỉnh, đủ sức thực hiện mục tiêu dạy nghề. Liên kết với một số
trường đại học trong nước, mở 1 - 2 phân hiệu đại học tại tỉnh; xây dựng đội
ngũ cốt cán, giảng viên, làm cơ sở để về lâu dài tiến tới thành lập trường Đại
học đa ngành ở Đăk Nông, trường trung cấp văn hoá nghệ thuật.
Hoàn thiện đầu tư xây dựng Trường Trung cấp
nghề Đăk Nông; các trung tâm giới thiệu việc làm và trung tâm dạy nghề ở một số
huyện. Khuyến khích thành lập các trung tâm dạy nghề ngoài công lập.
- Tiếp tục triển khai công tác xã hội hoá
giáo dục nhằm huy động các nguồn lực trong nhân dân để đầu tư phát triển sự
nghiệp giáo dục, phấn đấu trong giai đoạn 2011- 2015 mỗi huyện, thị có ít nhất 1
trường mầm non, 1 trường tiểu học ngoài công lập; khuyến khích thành lập các cơ
sở ngoài công lập bằng hình thức Nhà nước hỗ trợ mặt bằng xây dựng, miễn, giảm
tiền thuê đất.
- Hoàn thành thủ tục, hồ sơ để tiến hành xây
dựng trường Cao đẳng cộng đồng, triển khai thực hiện Đề án xây nhà ở cho học
sinh, sinh viên tỉnh Đăk Nông; hoàn thành xây dựng trường Chính trị tỉnh, trung
tâm giáo dục thường xuyên tỉnh; trường Dân tộc nội trú huyện Tuy Đức, trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện Tuy Đức.
2. Y tế:
2.1. Định hướng:
- Tập trung mở rộng và phát triển nhanh mạng
lưới y tế, nhất là y tế tuyến cơ sở; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức
khoẻ; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng các dịch vụ y tế và bảo vệ
sức khỏe cộng đồng, phòng chống dịch bệnh; thực hiện tốt việc kết hợp điều trị
bằng học hiện đại với y học cổ truyền trong công tác khám chữa bệnh.
- Phát triển về số lượng cùng với nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ y tế.
- Huy động xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực y
tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên toàn địa bàn. Phấn đấu đến năm 2015, có
trên 6,2 bác sĩ/vạn dân, 20 giường bệnh/vạn dân và ít nhất 90% trạm y tế xã
được xây dựng đạt chuẩn quốc gia, 90% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Chủ động thực hiện tốt công tác phòng,
chống dịch bệnh.
2.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Tập trung phát triển các nguồn lực y tế,
trọng tâm là nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật y tế. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác đào tạo cán bộ, nhất là cán bộ các chuyên khoa cho tuyến tỉnh, huyện
và bác sỹ cho tuyến xã. Tranh thủ các kênh đầu tư để đẩy nhanh tiến độ xây dựng
các công trình y tế, cung cấp trang thiết bị đồng bộ cho các đơn vị sự nghiệp y
tế từ tỉnh đến tuyến huyện và xã.
- Nâng cao chất lượng của các dịch vụ phòng
và chữa bệnh góp phần bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội cho đồng bào các dân
tộc trong tỉnh. Tích cực và chủ động kiểm soát dịch bệnh, không để dịch lớn xảy
ra; tăng cường chất lượng và hiệu quả các chương trình, dự án y tế nhằm tạo ra
môi trường sức khỏe cộng đồng an toàn, cải thiện chất lượng sức khỏe nhân dân;
thực hiện tốt Chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 20%, trên 95% trẻ em dưới 01 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tập
trung mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế kỹ thuật cao; áp dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; phát huy truyền thống “Lương y
như từ mẫu” và nâng cao y đức cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế nhằm nâng cao
chất lượng phục vụ nhân dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
theo khuôn khổ pháp luật để các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực y
tế nhằm tăng cường xã hội hóa về y tế, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho mọi
tầng lớp nhân dân. Tích cực triển khai lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân đến năm
2014 theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế
tốc độ tăng dân số. Từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ,
đảm bảo cơ cấu dân số và phân bổ dân cư hợp lý giữa các vùng, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội; mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ
trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình; đến năm 2015, tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên còn 1,3%.
- Tiếp tục hoàn thiện và phát triển tổ chức
bộ máy ngành y tế, tập trung cho y tế xã, phường; phấn đấu đến năm 2015 có 90%
xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đẩy mạnh công tác đào tạo, thu hút cán
bộ y tế cho cả hệ thống sự nghiệp y tế. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất
lượng chuyên môn, y đức, thái độ, tinh thần phục vụ người bệnh của đội ngũ cán
bộ y tế.
3. Văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao:
3.1. Định hướng:
- Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc ở
địa phương làm cho giá trị văn hóa Việt Nam thấm sâu vào mọi mặt trong đời
sống. Nâng cao mức hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của nhân dân. Nâng cao hiệu
quả công tác vận động nhân dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa. Tập trung
xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh; coi trọng văn hóa
trong lãnh đạo, quản lý, văn hóa trong kinh doanh và văn hóa trong ứng xử.
Hướng vào xây dựng nhân cách con người và lý tưởng đạo đức, lối sống, lòng tự
tôn dân tộc, ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm xã hội của công dân, nhất
là trong thế hệ trẻ.
- Thực hiện tốt phong trào xây dựng đời sống
văn hóa mới sâu rộng trong nhân dân.
Phấn đấu đến năm 2015: có 85% gia đình; 65%
thôn, buôn; 95% cơ quan, đơn vị và 20% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn văn
hoá.
- Phát triển mạnh hoạt động thể dục thể thao,
xây dựng các phong trào toàn dân rèn luyện thể thao; đầu tư hệ thống cơ sở vật
chất thể dục thể thao đáp ứng nhu cầu cho nhân dân; tăng cường xã hội hóa đầu
tư vào thể dục thể thao
3.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Thực hiện tốt công tác bảo tàng, bảo tồn
các giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của dân tộc và gắn kết hiệu quả
với kinh tế du lịch. Tiếp tục đầu tư xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, di
tích, các công trình văn hóa lịch sử và thiết chế văn hóa, thể thao ngang tầm
với mục tiêu phát triển bền vững. Nâng cao hiệu quả sử dụng các cơ sở vật chất
ngành văn hoá. Hiện đại hóa công tác thông tin tuyên truyền từ cấp tỉnh đến cấp
xã, phường.
- Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, thực chất và hiệu quả; đặc biệt là gắn
với việc thực hiện đề án phát triển văn hóa nông thôn và chương trình xây dựng
nông thôn mới.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho phát
triển sự nghiệp văn hoá thông tin, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
thiết chế văn hóa từ tỉnh xuống cơ sở. Tăng đầu tư nhà nước, đồng thời đẩy mạnh
xã hội hoá để phát triển các hoạt động văn hóa, đặc biệt là xây dựng các trung
tâm văn hoá xã và nhà văn hóa dân tộc ở nông thôn.
- Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động
phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản nhằm nâng cao chất lượng thông tin
tuyên truyền. Phát triển và quản lý tốt dịch vụ internet. Chú trọng thực hiện
tốt các chính sách, chế độ, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần tạo điều kiện cho
những người hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật, sáng tạo nhiều tác phẩm có
giá trị cao về tư tưởng, nghệ thuật. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động hội
văn học nghệ thuật tỉnh.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào
thể dục thể thao quần chúng góp phần thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội; an
ninh, quốc phòng. Trước hết là góp phần nâng cao sức khỏe rèn luyện ý chí, giáo
dục đạo đức, nhân cách, lối sống và nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của
nhân dân, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “toàn dân
rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, đưa việc tập luyện thể dục thể
thao trở thành thói quen của mọi người dân, trong mọi đối tượng, địa bàn, nghề
nghiệp nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực của toàn dân góp phần nâng
cao đời sống, văn hóa tinh thần của nhân dân.
4. Lao động, giải quyết việc làm:
4.1. Định hướng:
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng giảm lao động nông lâm nghiệp, tăng lao động công nghiệp- xây dựng và
tăng lao động dịch vụ thương mại. Trong 5 năm 2011-2015, phấn đấu giải quyết việc
làm mới cho trên 88,5 ngàn lao động và đào tạo nghề cho hơn 24 ngàn lao động.
4.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Thực hiện các chính sách khuyến khích đẩy
mạnh phát triển sản xuất, tạo việc làm mới; chú trọng khuyến khích phát triển
ngành công nghiệp chế biến, các doanh nghiệp dân doanh sử dụng nhiều lao động.
Thực hiện tốt chương trình khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thực hiện tốt công tác đào tạo và dạy nghề
để đáp ứng nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp; khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đưa lao động đi học nghề và làm việc ở nước
ngoài. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đào tạo nghề và đa dạng hóa các loại hình
đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước tiếp cận chuẩn quốc
tế để đáp ứng nhu cầu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có nhân cách tốt, kỹ
thuật cao. Thực hiện tốt việc gắn kết có hiệu quả giữa công tác dạy nghề với
nhu cầu xã hội. Mở rộng mạng lưới đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, nhất là
khu vực nông thôn. Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho
người lao động, trước hết là cho nông dân, thanh niên. Đảm bảo không có sự phân
biệt đối xử về giới trong việc sử dụng lao động. Có cơ chế, chính sách nhà ở và
phúc lợi xã hội để cải thiện đời sống người lao động trong các khu công nghiệp.
Mở rộng hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm, tạo điều kiện phát
triển thị trường lao động. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, đưa xuất khẩu
lao động thành một chương trình đồng bộ theo hướng mở rộng sự tham gia của các
thành phần kinh tế và tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh.
5. Thực hiện các chính sách xã hội:
5.1. Định hướng:
- Thực hiện tốt chính sách giảm nghèo, chính sách
đối với người có công, chính sách đối với các hộ đồng bào dân tộc ít người, các
chính sách an sinh xã hội. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm
3%/năm theo chuẩn nghèo hiện hành. Đảm bảo 100% người nghèo được cấp thẻ bảo
hiểm y tế và khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở y tế công lập.
- Kiên trì mục tiêu giảm nghèo, giảm nghèo
bền vững.
- Vận động toàn xã hội tham gia giảm nghèo,
khuyến khích làm giàu hợp pháp.
5.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn trong giai đoạn 2011-2015, đảm bảo
đồng bào dân tộc thiểu số được hưởng lợi từ thành quả của quá trình phát triển,
phấn đấu về cơ bản các xã có đủ các công trình, cơ sở hạ tầng thiết yếu, phát
triển các trung tâm cụm xã, quy hoạch bố trí lại dân cư; đẩy mạnh phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp, từng bước thu hẹp khoảng cách về đời sống vật chất và
tinh thần giữa các dân tộc, các vùng trong tỉnh.
- Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ
cán bộ là con em đồng bào dân tộc thiểu số ngay tại địa phương. Đãi ngộ và sử
dụng tốt đội ngũ già làng, trưởng bon, thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết
các dân tộc, đặc biệt chú trọng đào tạo và có chính sách xây dựng đội ngũ cán
bộ khuyến nông, văn hoá cơ sở là cán bộ trẻ có học vấn khá làm nòng cốt để nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số và vùng sâu, vùng
xa. Tăng cường thông tin về chương trình xoá đói giảm nghèo bằng các phương pháp,
hình thức tại các địa điểm thích hợp để đồng bào dễ tiếp cận. Khuyến khích tính
tự lực, chủ động vươn lên thoát nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt các chính sách xã hội như
chăm sóc người có công, gia đình thương binh-liệt sỹ; bảo trợ xã hội; phòng
chống tệ nạn xã hội. Duy trì 100% xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương
binh, liệt sĩ với các hoạt động chăm sóc người có công tại cộng đồng.
- Phát triển mạnh và đa dạng hệ thống bảo hiểm:
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp,… Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội nhằm mở rộng chế độ
bảo hiểm xã hội áp dụng cho mọi đối tượng, kể cả những người làm việc tại các
khu vực kinh tế và bảo đảm tương quan hợp lý giữa mức đóng và mức hưởng. Đồng
thời mở rộng các hình thức bảo trợ xã hội, nhất là đối với các đối tượng khó
khăn, yếu thế, người dễ bị tổn thương vượt qua khó khăn hoặc rủi ro trong đời
sống và hoà nhập tốt với cộng đồng.
6. Khoa học công nghệ:
6.1. Định hướng:
- Hướng trọng tâm hoạt động khoa học công
nghệ vào phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần tích cực tăng nhanh
năng suất, chất lượng, hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát
triển mạnh khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình
phát triển nhanh và bền vững.
- Phát triển mạnh mẽ thị trường công nghệ
trong tỉnh.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học và nâng cao
hiệu quả áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn cuộc sống.
- Tăng cường tính chủ động, sáng tạo trong
các đơn vị nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
6.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Chú trọng nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi
các thành tựu công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đẩy nhanh nghiên
cứu tuyển chọn và nhập khẩu các giống cây, con có năng suất, chất lượng cao, áp
dụng các tiến bộ công nghệ trong thâm canh, gia tăng sản lượng, cung cấp sản
phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu. Nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên
tiến để khai thác hợp lý và hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái,
chú trọng lĩnh vực nông nghiệp và địa bàn nông thôn.
- Xây dựng kế hoạch phát triển tiềm lực khoa
học công nghệ đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực khoa học công nghệ góp phần đạt
mực tiêu phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng và trọng dụng nhân tài nhằm khuyến
khích và phát huy sáng tạo, tăng nhanh số lượng và chất lượng các cải tiến, vận
dụng sáng tạo ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý, sản xuất kinh doanh và phát triển xã hội.
C. QUỐC PHÒNG AN NINH
VÀ ĐỐI NGOẠI
1. Định hướng:
- Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả
về tiềm lực và thế trận, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc.
- Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về quốc
phòng an ninh; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng - an ninh, quốc phòng -
an ninh với kinh tế trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu hàng năm hoàn thành kế hoạch diễn
tập khu vực phòng thủ; hoàn thành các chỉ tiêu (về động viên, xây dựng lực
lượng, tuyển quân) do Chính phủ giao.
- Đẩy mạnh hợp tác kinh tế với thành phố Hồ
Chí Minh, các tỉnh khác và các tổng công ty lớn của Trung ương. Chú trọng mở
rộng quan hệ kinh tế với tỉnh bạn Mondulkiri (Vương quốc Campuchia), đầu tư một
số cơ sở sản xuất, thương mại trên đất bạn và tạo điều kiện để nhân dân 2 nước
trao đổi mua bán hàng hoá, tiến tới thực hiện nối các tour du lịch quốc tế qua
cửa khẩu Đăk Per.
2. Các giải pháp chủ yếu:
- Tập trung xây dựng lực lượng quân đội, công
an nhân dân địa phương cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có
chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; xây dựng
lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp, có độ tin cậy cao.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự. Tập trung làm tốt công tác quản lý nơi cư trú, quản lý xuất nhập
cảnh, quản lý hoạt động của người nước ngoài, quản lý cán bộ ra nước ngoài công
tác và học tập; bảo vệ bí mật nhà nước. Tăng cường quản lý nhà nước trong việc
tiếp nhận viện trợ phi chính phủ trên lĩnh vực cải cách luật pháp và hành
chính, lĩnh vực thông tin, truyền thông, xuất bản, lập hội và các cuộc hội thảo
của các tổ chức phi chính phủ; quản lý chặt chẽ các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện về an ninh trật tự, vũ khí, vật liệu nổ.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình
quốc gia phòng, chống tội phạm; kiềm chế sự gia tăng các loại tội phạm; tập
trung đấu tranh với các ổ, nhóm tội phạm; triệt phá các băng nhóm tội phạm;
không để xảy ra đột biến, phức tạp về trật tự an toàn xã hội; kiềm chế, làm
giảm tai nạn giao thông và các tai, tệ nạn xã hội; phối hợp phòng, chông thiên tai,
dịch bệnh, tai nạn thương tích và tìm kiếm cứu nạn có hiệu quả. Đẩy mạnh “phong
trào toàn dân bảo vệ tổ quốc”; tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật
trong nhân dân, phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh có hiệu quả với các loại tội
phạm, tệ nạn xã hội, nâng cao tỷ lệ điều tra phá án. Chủ động phát hiện, ngăn
chặn, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, phá hoại của các thế lực thù địch,
không để bị động bất ngờ, giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn.
- Chủ động mở rộng các mối quan hệ hợp tác
với tỉnh Mondulkiri theo hướng tăng cường quan hệ hợp tác giữa chính quyền,
nhân dân và lực lượng vũ trang, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại nhân dân, mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế bình đẳng, cùng có lợi nhằm phát triển mối quan hệ đoàn
kết, gắn bó, hiểu biết, tin cậy lẫn nhau giữa chính quyền, nhân dân và lực
lượng vũ trang của hai tỉnh, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ, bảo vệ an ninh biên giới, phòng chống các loại tội phạm, vượt biên,
xâm nhập, hoàn thành công tác phân giới cắm mốc theo thoả thuận của Chính phủ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia, xây dựng đường biên
giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
D. CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH VÀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
1. Định hướng:
- Tập trung xây dựng hệ thống hành chính nhà
nước trong sạch, vững mạnh, đảm bảo quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu
quả, góp phần giữ vững sự ổn định chính trị và thúc đẩy kinh tế xã hội phát
triển. Thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước theo hướng tinh
gọn, đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Thực hiện mạnh mẽ việc phân cấp trong hệ
thống hành chính đi đôi với tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, thực thi
công vụ.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo môi
trường thuận lợi, minh bạch, công khai cho hoạt động của người dân và cải thiện
mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp và công
dân. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức
về công tác cải cách hành chính; tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân; tăng
cường nhận thức coi cải cách hành chính là nhiệm vụ quan trọng tạo động lực cho
kinh tế xã hội phát triển.
- Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, ý thức
trách nhiệm cao, phẩm chất đạo đức, phong cách làm việc tốt, tận tụy phục vụ
nhân dân, có tính chuyên nghiệp cao.
- Tiếp tục tăng cường công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Chủ động, tích cực phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp
thời những biểu hiện tiêu cực, hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức
góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong sạch, vững mạnh,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
2. Các giải pháp chủ yếu:
- Thực hiện đồng bộ các nội dung cải cách
hành chính (thể chế, tổ chức bộ máy, cán bộ công chức, tài chính công, hiện đại
hoá nền hành chính). Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt
là thực hiện tốt việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, loại bỏ những
thủ tục hành chính không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp theo Đề án 30
của Thủ tướng Chính phủ và nâng cao hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông nhằm tạo môi trường thuận lợi, minh bạch, công khai và cải
thiện mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp,
công dân.
- Công khai các chuẩn mực, quy định hành
chính để nhân dân giám sát việc thực hiện. Tiếp tục nâng cao năng lực, đạo đức,
đổi mới phong cách làm việc đối với cán bộ công chức trực tiếp quan hệ hành
chính với nhân dân và tăng cường tiếp xúc, đối thoại giữa người đại diện chính
quyền với doanh nghiệp và nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ nhằm
tạo môi trường để cán bộ rèn luyện, thử thách trong thực tiễn. Thực hiện tốt
công tác chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức. Tổ chức, thực
hiện tốt công tác quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, trong đó đặc biệt coi
trọng khâu đánh giá cán bộ trước khi tiến hành quy hoạch, bổ nhiệm. Tiếp tục
thực hiện tốt chính sách thu hút cán bộ về cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng,
lãng phí. Tích cực kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm việc thực hiện công tác
này ở các cấp, các ngành, tập trung những lĩnh vực, địa bàn dễ phát sinh vi
phạm. Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho các
cấp uỷ, tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội, nhất là người
đứng đầu và cán bộ, đảng viên, công chức về phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
thực hiện nghiêm Luật phòng, chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh các trường hợp tham
nhũng. Phát huy vai trò của các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ quan báo chí và
nhân dân trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CÁC TIỂU VÙNG
1. Tiểu vùng phía Bắc: Gồm các huyện Đăk Mil,
Cư Jút và Krông Nô. Phương hướng ưu tiên là phát triển nông nghiệp công nghệ kỹ
thuật cao, công nghiệp chế biến nông sản, dịch vụ và du lịch. Đây là vùng có
nhiều điểm du lịch hấp dẫn, có tiềm năng phát triển cây lương thực, cây công
nghiệp ngắn và dài ngày, tạo vùng nguyên liệu ổn định để thu hút đầu tư và phát
triển công nghiệp chế biến tại khu công nghiệp Tâm Thắng, cụm công nghiệp Đăk
Mil và khu kinh tế cửa khẩu Đăk Per. Tập trung đầu tư đô thị để đến trước năm
2015 nâng cấp thị trấn Đăk Mil thành thị xã thuộc tỉnh, làm trung tâm của tiểu
vùng.
2. Tiểu vùng Trung tâm: Gồm thị xã Gia Nghĩa,
Đăk Song và huyện Đăk Glong. Phương hướng ưu tiên là phát triển công nghiệp bô
xít, nông nghiệp công nghệ kỹ thuật cao và phát triển thị xã Gia Nghĩa thành
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học kỹ thuật của tỉnh. Có tiềm
năng, phát triển dịch vụ, công nghiệp khai khoáng với quy mô lớn; tiềm năng đất
đai thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp dài ngày, như cao su, tiêu và
trồng rừng nguyên liệu. Trung tâm tiểu vùng là thị xã Gia Nghĩa - tỉnh lỵ của
tỉnh Đăk Nông, là động lực phát triển kinh tế và kéo theo sự phát triển của các
vùng lân cận khác, cũng như toàn tỉnh. Nghiên cứu quy hoạch để từng bước phát
triển du lịch văn hoá, lịch sử, sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp ở hai khu bảo tồn
Nam Nung và Tà Đùng.
3. Tiểu vùng phía Nam: Gồm các huyện Đăk
R'lấp, Tuy Đức. Phương hướng ưu tiên là tập trung phát triển công nghiệp khai khoáng,
dịch vụ; tăng cường hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh với nhiều dự án quy mô
lớn. Tiềm năng đất đai thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp dài ngày, như
điều, cao su, tiêu, phát triển chăn nuôi đại gia súc và trồng rừng nguyên liệu.
Trước mắt tập trung đầu tư, sớm đưa vào vận hành nhà máy alumin Nhân Cơ; quy
hoạch phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ phục vụ cho việc
phát triển tổ hợp alumin - nhôm ở khu vực này. Mặt khác, khuyến khích phát
triển các sản phẩm nông nghiệp kỹ thuật cao, chăn nuôi công nghiệp để đảm bảo
nhu cầu thực phẩm cho khu công nghiệp. Cần có sự ưu tiên về vốn đầu tư và có cơ
chế chính sách khuyến khích phù hợp, nhanh chóng tăng cường hạ tầng kỹ thuật đô
thị để sau năm 2015 đưa thị trấn Kiến Đức thành thị xã thuộc tỉnh, là trung tâm
kinh tế, văn hoá của tiểu vùng.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|