HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2007/NQ-HĐND
|
Bắc Kạn, ngày 31
tháng 12 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC
CHI TIẾP KHÁCH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ SỬ DỤNG KINH PHÍ DO NGÂN SÁCH
TỈNH BẮC KẠN CẤP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THÁNG 12 NĂM 2007
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007
của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và
chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày
31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/03/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính;
Sau khi xem xét Tờ trình số 43/TTr-UBND ngày 06
tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, Báo cáo thẩm tra số
73/BC-BKT&NS ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức chi tiếp khách đối với
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách tỉnh Bắc Kạn cấp
như sau:
1. Chi tiếp khách
nước ngoài vào làm việc với tỉnh Bắc Kạn:
a) Đối với khách mời quốc tế (theo cấp hạng khách
quốc tế quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC) vào làm việc với tỉnh Bắc Kạn
do tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước:
- Chi thuê chỗ ở (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa
ăn sáng): Mức tối đa 200.000 đồng/ngày/người.
- Chi ăn hàng ngày: Mức tối đa 200.000
đồng/ngày/người.
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ
uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam).
- Chi dịch thuật:
+ Dịch viết: Mức chi 70.000 đồng/trang (khoảng 300
từ).
+ Dịch nói:
* Dịch nói thông thường: Mức tối đa không quá 80.000
đồng/giờ/người, tương đương không quá 640.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng.
* Dịch đuổi: Mức tối đa không quá 200.000 đồng/giờ/người,
tương đương 1.600.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng.
Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong
trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch là cán
bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón khách.
b) Chi tiếp xã giao và các buổi làm việc đối với các
đoàn khách hạng A, khách hạng B, khách hạng C đến thăm và làm việc tại tỉnh Bắc
Kạn:
- Đoàn là khách hạng A: Mức chi nước uống, hoa quả,
bánh ngọt, tối đa không quá 70.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc).
- Đoàn là khách hạng B: Mức chi nước uống, hoa quả,
bánh ngọt, tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc).
- Đoàn là khách hạng C: Mức chi nước uống, hoa quả,
bánh ngọt, tối đa không quá 30.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc).
2. Chi tiếp khách trong nước:
2.1. Chi nước uống: 7.000
đồng/người/ngày.
2.2. Chi mời cơm thân mật: Về nguyên
tắc, các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong nước
đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình; trong trường hợp cần thiết thì tổ chức mời
cơm khách theo mức chi tiếp khách tối đa không quá 100.000 đồng/1 suất.
Các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn
kinh phí đã được giao để tổ chức chi tiếp khách.
Mọi khoản chi tiếp khách phải đúng
chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng, phải công khai, minh bạch và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả
phù hợp với khả năng ngân sách và đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Những nội dung liên quan đến chế độ chi tiếp khách không đề cập tại
Nghị quyết này thì thực hiện như quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC và
Thông tư số 127/2007/TT-BTC.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết này.
Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân và Đại biểu HĐND các cấp giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh khóa VII, kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 28 tháng 12 năm 2007./.