HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2024/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày 09
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ THUỘC PHẠM VI CẤP TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 10
tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng
8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân
chủ ở cơ sở;
Căn cứ Nghị định số 61/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng
8 năm 2023 của Chính phủ về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng
dân cư;
Xét Tờ trình số 5714/TTr-UBND ngày 08 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc dự thảo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở
thuộc phạm vi cấp tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định các biện pháp bảo đảm thực
hiện dân chủ ở cơ sở trong các cơ quan, đơn vị và tổ chức có sử dụng lao động
thuộc phạm vi cấp tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
cấp tỉnh và tổ chức có sử dụng lao động thuộc phạm vi cấp tỉnh.
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm
việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi cấp tỉnh.
c) Các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi cấp tỉnh có
liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Điều 2. Các biện pháp bảo đảm
thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cho người được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở
cơ sở.
a) Quan tâm, tạo điều kiện, cử cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhằm
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
b) Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vững về chuyên môn, nghiệp vụ, có
tư duy triển khai thực hiện pháp luật, có kỹ năng thu thập và xử lý thông tin
nhanh nhạy, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước trong thực
hiện dân chủ cơ sở.
c) Đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
d) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chủ
động nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ trên nền tảng năng lực, trình độ và phẩm chất
cần thiết để hiện thực hóa đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước.
đ) Đổi mới phương thức quản lý và thường xuyên kiểm
tra chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện pháp luật.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; nâng cao nhận thức cộng
đồng về việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.
a) Thường xuyên tuyên truyền, quán triệt các nội
dung thực hiện dân chủ ở cơ sở bằng nhiều hình thức, đa dạng, phong phú như:
Tuyên truyền thông qua “Ngày pháp luật”, qua các cuộc họp cơ quan, đơn vị,...
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, khai
thác hiệu quả tiện ích của chính quyền số trong công tác thông tin, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật trên Cổng Thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử
thành phần của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc trên các thiết bị di động;
tuyên truyền qua các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, trong đó có Luật Thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
c) Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn
vị trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh trong
việc cung cấp thông tin, tham gia góp ý vào các dự thảo văn bản có liên quan đến
quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên, hội viên và Nhân dân trước
khi triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật
d) Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh trong tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên và Nhân dân thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả và chất lượng giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh và của cộng đồng
dân cư trong việc thực hiện pháp luật và thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, vai trò nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, đảng
viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện dân chủ
và bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở; lấy mức độ thực hiện dân chủ ở cơ sở của
cơ quan, đơn vị, tổ chức là một trong những căn cứ đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
a) Duy trì thực hiện hiệu quả các hình thức dân chủ
trực tiếp để đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và
Nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; mờ rộng mô hình người dân trực tiếp
đánh giá sự hài lòng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; nâng cao hiệu
quả, tính thiết thực trong công tác vận động Nhân dân, tăng cường khối đại đoàn
kết dân tộc và niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, chính quyền.
b) Thực hiện nghiêm Luật Tiếp công dân; quy định về
việc cấp ủy, lãnh đạo Ban Dân vận, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp tham dự
sinh hoạt định kỳ và ngày sinh hoạt định kỳ ở các loại hình chi bộ, chi, tổ hội,
phân hội; định kỳ (hằng quý, tháng) bí thư cấp ủy cấp trên giao ban đối thoại,
làm việc với bí thư cấp ủy cấp dưới, đại diện chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị-xã hội; tăng cường đối thoại, trao đổi thông tin
hai chiều trong hệ thống chính trị với người dân, doanh nghiệp; quan tâm giải
quyết hiệu quả đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân từ cơ sở; hướng dẫn công
dân chấp hành tốt các quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
c) Nâng cao chất lượng hoạt động và phát huy vai
trò của Ban Thanh tra nhân dân trong các cơ quan, đơn vị. Thường xuyên củng cố,
kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; lựa chọn,
bố trí những người có phẩm chất, năng lực, được tín nhiệm làm công tác thanh
tra nhân dân. Hằng năm, xây dựng kế hoạch hoạt động; tổ chức hoạt động kiểm
tra, giám sát theo quy định của pháp luật; phát huy vai trò, trách nhiệm đại diện
cho công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trong thực hiện kiểm tra,
giám sát tại cơ sở.
d) Tập trung chỉ đạo, cụ thể hóa phương châm “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; thực hiện
công khai các hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động bằng
nhiều hình thức khác nhau theo đúng quy định (trừ các thông tin thuộc bí mật
Nhà nước); tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hàng
năm theo đúng quy định, định kỳ 06 tháng một lần tổ chức kiểm ứa, đánh giá kết
quả thực hiện Nghị quyết hội nghị; thực hiện lấy ý kiến tham gia vào các quy chế
hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; theo phân cấp thực hiện quản lý
nhà nước về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước theo các quy định pháp luật
khác có liên quan; bảo đảm các điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động và Nhân dân được kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các nội
dung đã bàn, quyết định theo quy định tại Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở và
pháp luật khác có liên quan.
đ) Định kỳ 6 tháng, hàng năm, thực hiện rà soát,
báo cáo đánh giá việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở để kịp thời sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp với quy định của pháp luật và tình
hình thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
e) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có
trách nhiệm tích cực, gương mẫu tham gia ý kiến, bàn và quyết định các nội dung
được xin ý kiến nhằm bảo đảm tốt hơn quyền, lợi ích của cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động và nghiêm túc thực hiện các quyết định đã được tập thể thống
nhất.
g) Hàng năm, xem xét mức độ thực hiện dân chủ ở cơ
sở gắn với thực hiện công tác cải cách hành chính tại các cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
4. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông
tin, khoa học - kỹ thuật, trang bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các điều kiện
cần thiết khác cho việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với tiến
trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số.
a) Bố trí trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, có kết nối
mạng internet để phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bảo đảm
nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trong việc tổ chức
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
b) Quan tâm, tạo điều kiện, cử cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm nâng cao trình độ, khả năng tiếp cận, khai thác, sử dụng
công nghệ thông tin về thực hiện dân chủ ở cơ sở trong tình hình mới. Xây dựng
chuyên mục thực hiện dân chủ ở cơ sở trên trang thông tin điện tử của tỉnh.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính, điều hành hoạt động của các cơ quan hành chính; nâng
cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính tỉnh, Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi cấp tỉnh; thực hiện công khai,
minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của công dân, tổ
chức theo quy định của pháp luật. Tăng cường mở rộng áp dụng các tiện ích hỗ trợ
người dân trong việc thực hiện các dịch vụ công; đưa vào sử dụng các ứng dụng
thông minh hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đời sống Nhân dân và phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân.
5. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển
hình, có nhiều thành tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở
cơ sở; thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
a) Hàng năm, cơ quan, đơn vị đăng ký xây dựng các
mô hình điển hình về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng loại hình gắn với tiêu
chuẩn công nhận các mô hình điển hình thực hiện dân chủ ở cơ sở. Xây dựng, triển
khai kế hoạch, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng, phát hiện và tổ chức tôn vinh
mô hình điển hình tiên tiến bằng các hình thức biểu dương phù hợp.
b) Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh
tích cực, chủ động phối hợp với cơ quan tuyên giáo, thông tin và truyền thông,
báo chí làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tầng lớp Nhân
dân về vai trò, ý nghĩa của các phong trào thi đua và tuyên truyền gương điển
hình tiên tiến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. Phát hiện kịp thời biểu dương,
khen thưởng các gương điển hình tiên tiến trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
c) Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
kiểm tra việc thực hiện dân chủ ở cơ sở theo thẩm quyền; các cơ quan, đơn vị chủ
động thực hiện công tác tự kiểm tra thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tăng cường công
tác kiểm tra thường xuyên việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, nhất là các cơ chế,
chính sách liên quan trực tiếp đến người dân, những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu
cực, việc thực hiện công khai, minh bạch các nội dung theo quy định của pháp luật,
kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
d) Kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ
để vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và quyền làm chủ của Nhân dân, cản trở việc thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Xử lý kịp thời những hành vi vi phạm quy định về
thực hiện dân chủ ở cơ sở; điều chuyển, thay thế những cán bộ lãnh đạo, quản lý
có nhiều dư luận xấu, uy tín giảm sút, có biểu hiện tham nhũng, tiêu cực, không
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí bảo đảm để triển khai thực hiện Nghị quyết
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp quản lý ngân
sách hiện hành trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, tổ
chức và các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Trà Vinh và các tổ chức chính trị-xã hội của tính phối hợp giám sát việc tổ chức
triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà
Vinh khóa X - kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 19 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, Nội vụ;
- Vụ Pháp chế Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- TT.TU UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ngành: TP, Nội vụ, Cục Thuế, Cục Thống kê tỉnh;
- TT.HĐND, UBND cấp huyện;
- Đài PT và TH, Báo Trà Vinh;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Trà Vinh;
- Văn phòng: Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|