HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2013/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày
12 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐỀ ÁN “TIẾP TỤC ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quy
chế
hoạt động của Hội đồng nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết
số
753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
- Căn cứ Nghị quyết số 545/2007/UBTVQH12 ngày 11/12/2007 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc
hội
về thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Tờ trình số 14/TTr-HĐND ngày
28/11/2013 của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái
Nguyên về
việc đề
nghị thông qua
Đề án “Tiếp tục
đổi mới và nâng cao
năng lực,
hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên”; Báo cáo
thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động của
Hội
đồng nhân
dân
tỉnh Thái Nguyên” (có Đề án số
332/ĐA-HĐND kèm
theo).
Điều
2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ
quan tư pháp, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết
theo quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XII, Kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2013./.
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
332/ĐA-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 28 tháng 11 năm 2013
|
ĐỀ ÁN
TIẾP TỤC ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC,
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Phần 1.
SỰ
CẦN THIẾT PHẢI TIẾP TỤC ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Trong những năm qua, Hội đồng nhân dân (HĐND)
tỉnh Thái Nguyên đã có sự cải tiến về nội dung, phương thức hoạt động. HĐND tỉnh đã góp phần vào sự
phát triển
toàn diện của tỉnh trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội,
quốc phòng an ninh; thực
hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Các nghị quyết của
HĐND tỉnh phù hợp với điều kiện phát triển thực tế của địa phương, hoạt động giám
sát, thẩm tra của HĐND tỉnh được tăng cường; hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công
dân, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân có nhiều chuyển biến tích cực; công tác
tham
mưu với cấp ủy, phối hợp với các cấp, các ngành trong việc tổ chức các hoạt động của HĐND tỉnh có nhiều đổi mới; công tác tổ chức bộ máy của HĐND tỉnh
được
quan tâm.
Tuy
nhiên, hoạt động của HĐND tỉnh vẫn còn có hạn chế như: Một số nghị quyết
của
HĐND tính khả thi chưa cao; hiệu lực, hiệu quả của hoạt động giám sát còn hạn
chế; hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo của công
dân chưa triệt để; hoạt động của thành viên các Ban HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND
tỉnh chưa đồng đều.
Để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của HĐND tỉnh trong giai đoạn mới, việc xây
dựng Đề án “Tiếp tục đổi
mới và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên” là rất cần thiết nhằm
kế
thừa và
phát huy có hiệu quả những kinh nghiệm và thành tựu đã đạt được
của
các khóa HĐND tỉnh trước
đây;
đồng thời từng bước khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực tiễn hoạt động của
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh, góp phần phát huy ngày càng tốt hơn quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quyền lực nhà
nước
ở địa phương.
I. Căn cứ pháp
lý
1. Các
văn
bản
quy phạm pháp luật
- Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
- Luật Tổ chức
Hội
đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân
(UBND)
năm
2003;
- Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003;
- Quy chế
hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005;
- Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2002;
- Luật Tổ chức
Viện Kiểm sát nhân dân năm 2002;
- Luật
Ngân sách nhà nước năm 2002;
- Các Luật chuyên ngành và các
văn bản khác có liên
quan.
2. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn
của HĐND tỉnh theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003
- Điều 1, Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những
chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng
và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh,
không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương,
làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước”.
- Mục
1,
Chương II, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao; khoa
học công nghệ, tài nguyên và môi trường; quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã
hội; trong việc thực
hiện chính sách dân tộc và
chính sách tôn giáo; thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền địa
phương và quản lý
địa giới hành chính; gồm 7 điều
(Từ Điều 11 đến
Điều 17). Ngoài ra, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải quyết định biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng,
khu vực và cả nước theo phân cấp của Chính phủ (Điều 18 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003).
II. Thực trạng hoạt động của HĐND tỉnh Thái Nguyên trong những nhiệm
kỳ
gần đây
Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh
ủy, trong những năm qua, HĐND tỉnh Thái Nguyên đã từng bước được kiện toàn, củng
cố về tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả trên các mặt hoạt động: Tổ chức
các kỳ họp, ban hành nghị quyết, giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân và xử
lý đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân. HĐND tỉnh ngày càng khẳng định vị
trí, vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, góp phần tích cực
trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cụ thể:
1. Tổ chức
bộ máy
1.1. Số lượng và cơ cấu đại biểu
HĐND
TT
|
Nội dung
|
Khóa XI
|
Khóa XII
|
|
Số lượng
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng
|
Tỷ lệ (%)
|
|
|
Số lượng -
Thành phần đại biểu
|
1
|
Tổng số đại biểu
|
67
|
100,00
|
70
|
100,00
|
|
2
|
Đại biểu nữ
|
15
|
20,84
|
20
|
28,57
|
|
3
|
Đại biểu là người dân tộc
thiểu số
|
26
|
36,10
|
22
|
31,42
|
|
4
|
Đại biểu tái cử
|
21
|
31,34
|
13
|
18,57
|
|
|
Trình độ chuyên môn
|
5
|
Trên
đại học, Đại học
|
48
|
66,66
|
67
|
95,71
|
|
6
|
Cao đẳng,
Trung cấp
|
9
|
15,5
|
3
|
4,29
|
|
7
|
Sơ cấp
|
03
|
4,16
|
0
|
0,00
|
|
Về cơ bản, số lượng và cơ cấu đại biểu HĐND tỉnh khóa XI, khoá XII đã đáp ứng
yêu
cầu, đảm bảo tính đại diện cho các vùng, miền trong tỉnh, đại diện cho các tầng lớp dân cư, giới tính, tôn giáo và mang tính kế thừa. Việc quyết định cơ cấu, số lượng đại biểu của HĐND tỉnh khóa XII được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của số lượng, cơ cấu đại biểu HĐND tỉnh khoá XI
nên trình độ chuyên môn
của đại biểu HĐND tỉnh đã được nâng lên, là cơ sở
quan trọng để HĐND tỉnh nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
1.2. Tổ chức của HĐND
* Thường trực HĐND tỉnh
Thường trực HĐND tỉnh gồm
03 đồng chí: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên Thường trực. Nhiệm kỳ khoá XI, đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh uỷ đồng thời là Chủ tịch HĐND tỉnh, đồng chí Phó Chủ tịch HĐND tỉnh là Uỷ viên Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ và đồng chí Uỷ
viên
Thường trực HĐND tỉnh là Uỷ viên Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh. Đến cuối nhiệm
kỳ, đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ đồng thời là Chủ tịch
HĐND tỉnh. Đồng chí Phó Chủ tịch HĐND tỉnh và đồng chí Uỷ viên Thường trực HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách.
Nhiệm kỳ khoá XII, đồng chí Chủ tịch HĐND tỉnh là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đồng chí Phó Chủ tịch HĐND tỉnh là Ủy
viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Cả 03 đồng chí trong Thường trực HĐND tỉnh đều hoạt động chuyên trách.
* Các
Ban của HĐND tỉnh
HĐND tỉnh khoá XI, khoá XII đều có 04 Ban gồm: Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hoá - xã hội, Ban Pháp chế, Ban Dân tộc. Mỗi
ban
có 7 thành viên trong đó
có Trưởng
ban
hoặc Phó Trưởng
ban hoạt động chuyên trách.
* Các
Đoàn Đại biểu HĐND tỉnh
Các đại biểu HĐND tỉnh
được tổ chức thành 09 đoàn tại các huyện, thành
phố, thị xã
trong tỉnh. Mỗi đoàn đại biểu có Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn do Đảng đoàn HĐND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh quyết định trên cơ sở thống nhất ý kiến với cấp ủy, chính quyền và
Mặt
trận Tổ quốc các địa phương.
1.3. Bộ máy tham mưu, giúp việc
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có chức năng tham mưu, tổng hợp, phục
vụ
các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội (ĐBQH), Trưởng đoàn, Phó Trưởng
đoàn ĐBQH, ĐBQH, HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đoàn đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có Chánh Văn phòng và 3 Phó Chánh
Văn
phòng và 4 phòng chuyên môn. Trong đó, 02 Phòng phục vụ công tác chung của Đoàn ĐBQH
và Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh là Phòng Thông tin -
Dân
nguyện và Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị; 02 Phòng được tổ chức
theo lĩnh vực
chuyên môn là Phòng công tác ĐBQH giúp việc cho Đoàn ĐBQH; Phòng công tác HĐND
giúp việc cho HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các đại
biểu HĐND tỉnh.
2. Kết
quả
thực hiện nhiệm vụ của HĐND tỉnh
2.1. Hoạt động của HĐND tỉnh
Hoạt động của HĐND tỉnh từng bước
được cải tiến, đổi mới, đảm
bảo
sự lãnh đạo
của
Đảng, vị thế, vai trò của HĐND ngày càng được khẳng định trong hệ thống chính
trị. HĐND tỉnh đã góp phần vào sự phát triển toàn diện của tỉnh trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh; thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất
nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc và Nghị
quyết Đại hội Đảng
bộ
tỉnh Thái
Nguyên.
Trong nhiệm
kỳ
khoá XI, HĐND tỉnh đã tổ chức 20 kỳ họp, ban hành 187 nghị quyết; từ đầu nhiệm kỳ khoá XII, đã tổ chức 07 kỳ họp, ban hành 82 nghị quyết. Các
kỳ họp của HĐND tỉnh được triệu tập và tổ chức theo luật định, thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng, hạn chế
tính hình thức. Nghị quyết của HĐND
tỉnh đã thực
sự
đi vào thực tiễn cuộc sống và phát huy tiềm năng, thế
mạnh của tỉnh.
Hoạt động chất vấn của đại
biểu HĐND
tỉnh có nhiều chuyển
biến tích cực, có
những vấn đề được chất vấn không chỉ ở
1 kỳ họp mà qua nhiều kỳ họp để làm
rõ những mặt hạn chế, trách nhiệm
của
tập thể, cá nhân và đề xuất các biện pháp giải quyết nhằm tạo sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành.
HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) tỉnh trong việc tổng hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân; chịu sự giám sát chặt chẽ của MTTQ và các đoàn thể nhân dân, báo cáo với cử tri về hoạt động HĐND và của cá nhân đại biểu HĐND tỉnh. Trong nhiệm kỳ 2004 - 2011, Ủy ban MTTQ tỉnh đã chủ trì tổ chức cho cử tri trực tiếp đánh giá và bỏ phiếu tín nhiệm đối với đại biểu
HĐND các cấp tại đơn vị bầu cử. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm cho thấy
các đại biểu HĐND tỉnh cơ
bản đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2.2. Hoạt động của Thường trực HĐND
Thường trực HĐND tỉnh phối hợp chặt
chẽ với UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh và các cơ quan chức năng chuẩn bị nội dung
và tổ chức thành công các kỳ họp theo đúng quy định của pháp luật. Tại các kỳ họp,
Thường trực HĐND tỉnh đã chủ toạ và điều hành các nội dung đảm bảo chất lượng,
thời gian.
Giữa hai kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh
phối hợp với UBND tỉnh giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh trong quá
trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Chủ động tham gia ý kiến xây dựng kế
hoạch hoạt động hàng năm, kế hoạch giám sát của các Ban HĐND tỉnh đảm bảo phù hợp
với đặc điểm, tình hình kinh tế, xã hội chung của tỉnh, hạn chế sự trùng chéo
trong hoạt động, tạo nên sự đồng bộ, thống nhất trong chủ trương và hoạt động của
HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND tỉnh thực hiện khảo
sát, giám sát các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc chấp hành chính sách,
pháp luật và nghị quyết của HĐND tỉnh. Thông qua giám sát đã khẳng định tính
đúng đắn và sát thực tiễn của các chủ trương, chính sách do tỉnh quyết định và
thực hiện; phát hiện những chủ trương, nhiệm vụ còn khó khăn, vướng mắc cần
hoàn chỉnh và có giải pháp khắc phục kịp thời.
Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội (ĐBQH) tỉnh thực hiện tiếp công dân
theo lịch chung của tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân vào ngày 15 hàng tháng. Tiếp
nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo và đề nghị của công dân. Các đơn thư gửi
đến Thường trực HĐND tỉnh đều được vào sổ theo dõi và phân loại xử lý theo đúng
qui định của pháp luật.
Trước các kỳ họp HĐND, Thường trực
HĐND tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ
chức cho các đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri; tăng số lượng các buổi tiếp
xúc cử tri, chú trọng tiếp xúc với cử tri đang học tập, sinh sống, làm việc tại
các xóm, bản, tổ dân phố; tiếp xúc cử tri chuyên đề. Thực hiện tiếp xúc cử tri
sau kỳ họp HĐND tỉnh để báo cáo kết quả kỳ họp tại các địa phương theo đơn vị bầu
cử, báo cáo kết quả hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh.
Trong nhiệm kỳ 2004 - 2011, đã tổ
chức được 818 cuộc tiếp xúc giữa đại biểu HĐND tỉnh với 62.445 cử tri, tiếp nhận
7.260 lượt ý kiến, kiến nghị; từ đầu nhiệm kỳ 2011 - 2016 đến nay, tổ chức 213
cuộc tiếp xúc giữa đại biểu HĐND tỉnh với 17.383 lượt cử tri, tiếp nhận 2.170 ý
kiến, kiến nghị về các vấn đề cử tri quan tâm. Thường trực HĐND tỉnh đã tổng hợp
và phản ánh trung thực các ý kiến, kiến nghị của cử tri tới kỳ họp; phân loại
và chuyển các ý kiến, kiến nghị của cử tri đến UBND tỉnh và các cơ quan có liên
quan để giải quyết, thường xuyên đôn đốc việc trả lời và giải quyết các ý kiến,
kiến nghị của cử tri. Đồng thời phối hợp với Đoàn ĐBQH tỉnh chuyển các ý kiến,
kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền của Trung ương đến Quốc hội, Chính phủ.
Thường trực HĐND tỉnh luôn giữ mối
quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức hữu quan; chủ trì và phối hợp với
UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh và các cơ quan tư pháp lấy ý kiến góp ý vào dự án Luật,
Pháp lệnh trình Quốc hội.
2.3. Hoạt động của các
Ban
HĐND
Các Ban của HĐND tỉnh chủ động xây
dựng kế hoạch hoạt động toàn khoá, hàng năm, đồng thời phối hợp với UBND tỉnh
và các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh để thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn
theo qui định của pháp luật.
Các Ban HĐND tỉnh khoá XI thực hiện
thẩm tra đối với 500 báo cáo, đề án, tờ trình, trong đó có 187 dự thảo nghị quyết.
Từ đầu nhiệm kỳ 2011 - 2016 đên hết tháng 7/2013, các Ban HĐND tỉnh đã thực hiện
thẩm tra 81 dự thảo nghị quyết, 95 báo cáo của UBND tỉnh và các cơ quan tư pháp
trình tại các kỳ họp HĐND tỉnh theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh. Báo
cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh có tính phản biện và sức thuyết phục, là một
trong những căn cứ, gợi mở để đại biểu HĐND tỉnh trao đổi, thảo luận và quyết
nghị tại kỳ họp.
Nhiệm kỳ 2004 - 2011, các Ban của
HĐND tỉnh đã tổ chức 226 cuộc khảo sát, giám sát; những năm đầu nhiệm kỳ 2011 -
2016, các Ban HĐND tỉnh đã tổ chức được 27 cuộc giám sát, khảo sát đối với các
cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc chấp hành chính sách, pháp luật và nghị
quyết của HĐND tỉnh. Hoạt động giám sát của các Ban HĐND tỉnh có sự đổi mới về
nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp với yêu cầu, mục tiêu đề ra, trong đó
chú trọng giám sát về chất lượng, hiệu quả thực hiện các nghị quyết chuyên đề của
HĐND tỉnh.
2.4. Hoạt động của các
Đoàn
đại
biểu HĐND
Đại biểu HĐND tỉnh được chia thành các
Đoàn đại biểu theo đơn vị bầu cử. Hoạt động của Đoàn đại biểu HĐND chủ yếu là tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri trước
và
sau mỗi kỳ họp để thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri phản ánh đến kỳ họp và báo cáo kết quả kỳ họp với cử tri.
2.5. Hoạt động của đại biểu
HĐND
Các đại biểu HĐND tỉnh đã thể hiện
vai trò là người đại diện cho nhân dân, kịp thời nắm bắt và phản ánh tâm tư,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân, gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân
chấp hành pháp luật và tham gia vào việc quản lý Nhà nước.
Đại biểu HĐND tỉnh tham dự đầy đủ
các kỳ họp HĐND tỉnh, chấp hành tốt nội qui kỳ họp và qui chế hoạt động của
HĐND. Tại các kỳ họp, các đại biểu HĐND tỉnh đã tích cực phát biểu ý kiến, thảo
luận, trao đổi để đi đến thống nhất và quyết định những vấn đề thuộc nội dung của
kỳ họp. Giữa hai kỳ họp, các đại biểu HĐND tỉnh giữ mối liên hệ với cử tri, tổng
hợp và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri, đôn đốc việc trả lời,
giải quyết những ý kiến, kiến nghị của cử tri.
III. Khó khăn, hạn chế
và
nguyên nhân
1. Về
tổ chức bộ máy
Chưa
giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ cấu
và chất lượng đại biểu, giữa tính đại
diện và khả năng thực hiện nhiệm vụ; trách nhiệm và mối liên hệ giữa đại biểu với cử
tri. Tỷ lệ đại biểu ở các cơ quan hành chính cao, tỷ lệ đại biểu là nữ, đại biểu trẻ tuổi,
đặc
biệt là tỷ lệ
đại
biểu tái cử và
đại
biểu chuyên trách còn thấp.
Mô hình Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh chưa được quy định cụ thể, thống nhất trong cả nước về tổ chức và hoạt động, số lượng các
phòng chuyên môn,
chưa có sự chuyên môn hóa cao theo chức năng nhiệm vụ…nên có những khó khăn,
hạn chế nhất định trong công tác tham
mưu, phục vụ hoạt động của HĐND tỉnh,
Thường trực
HĐND tỉnh, các Ban
HĐND tỉnh và
Đoàn ĐBQH tỉnh. Bên cạnh đó, đội
ngũ cán
bộ, công chức
còn
thiếu, chất lượng chưa đồng đều.
2. Về
thực hiện chức năng nhiệm vụ
của HĐND
Công tác chuẩn bị một số văn bản
trình kỳ họp của UBND tỉnh còn chậm tiến độ, có văn bản chưa thực hiện đúng quy
trình, chưa đảm bảo chất lượng, vẫn còn một số nội dung đã được thống nhất tại
Hội nghị liên tịch và được Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến nhưng chưa
được thông qua tại kỳ họp HĐND tỉnh.
Số lượng, quy mô các cuộc giám sát
của Thường trực HĐND, các Ban HĐND chưa bao quát được tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội; chất lượng, hiệu quả một số cuộc giám sát chưa cao. Việc tiếp thu,
giải quyết các kiến nghị sau giám sát của các cơ quan chức năng theo thẩm quyền
có nội dung chậm được thực hiện.
Hoạt động của các Ban HĐND tỉnh vẫn
còn nội dung chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Các Ban HĐND tỉnh chỉ có
01 đại biểu hoạt động chuyên trách còn lại chủ yếu là hoạt động kiêm nhiệm nên
chưa dành thời gian hợp lý cho công tác dân cử. Nội dung thẩm tra trong một kỳ
họp nhiều, thời gian thẩm tra ít nên việc đi sâu tìm hiểu, phân tích tính hợp
hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất và khả thi của nội dung thẩm tra dự thảo
nghị quyết còn có mặt hạn chế.
Hoạt động chất vấn và trả lời chất
vấn tại các kỳ họp HĐND vẫn còn hạn chế, một số ý kiến chất vấn chỉ là những kiến
nghị, đề nghị các cơ quan Nhà nước ở địa phương xem xét, giải quyết những vấn đề
bức xúc của cá nhân hoặc của cử tri, chưa đưa ra được giải pháp tháo gỡ khó
khăn về cơ chế, chính sách, chưa có nhiều chất vấn về việc xây dựng các cơ chế,
giải pháp để hoàn thành chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Công tác chuẩn bị
và trả lời chất vấn tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng mong mỏi
của cử tri. Công tác theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận chất vấn chưa
triệt để, hiệu quả một số nội dung chưa cao.
Một số ít đại biểu chưa nhận thức đầy
đủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND, còn có đại biểu chưa
dành thời gian thỏa đáng cho việc thực hiện nhiệm vụ người đại biểu nhân dân,
nhiệm vụ thành viên các Ban HĐND tỉnh. Chất lượng đại biểu HĐND tỉnh chưa thực
sự đồng đều, vẫn còn một số đại biểu chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
cơ quan dân cử hiện nay.
Việc tiếp xúc cử tri của đại biểu
HĐND theo chuyên đề, tiếp xúc nơi làm việc, nơi cư trú còn ít; việc thực hiện
chế độ tiếp xúc cử tri để báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp, kết quả thực hiện
nghị quyết của HĐND tỉnh, kết quả hoạt động của đại biểu chưa được quan tâm
đúng mức. Kết quả phản hồi việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri có lúc,
có việc chưa được thực hiện đầy đủ, kịp thời, còn có vấn đề tồn đọng qua nhiều
lần tiếp xúc cử tri nhưng chưa được theo dõi, đôn đốc giải quyết triệt để. Hình
thức tiếp xúc cử tri chưa phong phú, chủ yếu là tiếp xúc cử tri trước kỳ họp,
tiếp xúc cử tri sau kỳ họp, tiếp xúc cử tri chuyên đề mới được thực hiện từ nhiệm
kỳ khóa XII.
Việc tổ chức để đại biểu HĐND tiếp
công dân, tiếp nhận đơn thư, khiếu nại tố cáo của công dân theo luật định còn hạn
chế, chưa tuân thủ quy định của pháp luật. Việc chấp hành quy định về trả lời kết
quả giải quyết đơn thư do Thường trực HĐND tỉnh chuyển đến của các cơ quan chức
năng có một số việc chưa nghiêm túc, kết quả trả lời đạt tỷ lệ chưa cao.
3. Nguyên
nhân
Một là, một số quy
định trong Hiến pháp, Luật về địa vị pháp lý của HĐND chưa rõ ràng. Điều 119 của Hiến pháp quy
định HĐND là “cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương” đã tạo ra nhận thức không thống nhất về địa vị pháp lý và mối quan hệ giữa HĐND với UBND và
các cơ quan nhà nước
khác.
Chức năng, nhiệm
vụ của Thường trực HĐND tỉnh chưa được quy định và hướng
dẫn đầy
đủ,
nhất là hoạt động giữa hai kỳ
họp, vì vậy
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
thực hiện chức năng quyết định của
HĐND.
Hai là, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đã quy định cụ thể về quyền
hạn của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND, tuy nhiên
các quy định về trách nhiệm
pháp lý và chế tài xử lý đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám
sát
của HĐND tỉnh
chưa
rõ ràng, nên hạn chế
hiệu lực, hiệu quả giám sát của
HĐND.
Ba là, một số quy định của pháp luật chưa tạo được môi trường hoạt động thuận lợi cho HĐND. Các đại biểu HĐND tham gia theo nhiệm kỳ (thông qua bầu cử) nên
không ổn định, thiếu tính chuyên nghiệp. Mặt khác, xuất phát từ tính đại diện (đại
biểu HĐND được
phân bổ theo cơ cấu) nên năng lực,
trình độ một số đại biểu còn có những hạn chế nhất định. Đa số đại biểu là kiêm
nhiệm nên thiếu kỹ năng hoạt động,
số đại biểu chuyên trách ở cấp tỉnh chỉ đạt 10% so với tổng số đại biểu.
Một số đại biểu là lãnh đạo các sở,
ngành thuộc cơ quan chuyên môn của UBND nên ngại va
chạm, ít chất vấn.
Bốn là, điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động của đại biểu
HĐND tỉnh chưa
đáp
ứng được
yêu
cầu.
Năm là, chưa có quy định cụ thể,
đầy đủ về vị trí pháp lý của cơ quan Văn phòng tham
mưu, phục vụ hoạt động của
HĐND tỉnh. Vai trò tham
mưu của Văn phòng còn hạn chế, tính chuyên nghiệp chưa cao; kinh phí hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế.
Phần 2.
QUAN
ĐIỂM, MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Quan điểm, mục đích
1. Quan điểm
Trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp được Đảng và Nhà nước chú trọng. Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần 3 khóa VII nhấn mạnh: “Phải tiếp tục
kiện toàn, củng cố… xây dựng HĐND các cấp có thực quyền để thực hiện đầy đủ vai trò là cơ
quan đại diện của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân từng cấp”.
Nghị quyết
Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII xác định: “Phải nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả giám sát của Quốc hội và HĐND. Xác định rõ phạm vi và nội dung,
cơ chế giám sát của Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội và HĐND các cấp”. Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII cũng đã xác định “Xây dựng
bộ
máy chính quyền các cấp tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Chú trọng nâng cao chất
lượng hoạt động của HĐND các
cấp”.
Quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Đảng, công tác xây dựng Đề án phải đảm bảo giữ
vững những quan điểm như sau:
- Phát huy
hơn
nữa vị trí và vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương trong đời sống chính trị, phát triển kinh tế - xã
hội
của địa phương;
- Kế thừa và phát huy hơn nữa những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, yếu kém, đổi mới tư duy, xây
dựng HĐND theo hướng xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN, phù hợp với các quan điểm của Đảng và Nhà nước.
- Xây dựng HĐND tỉnh mạnh cả về quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương và giám
sát
các hoạt động của Nhà nước ở địa phương dựa trên hai trụ cột
chính của
HĐND tỉnh là
các cơ quan của HĐND tỉnh và các đại
biểu HĐND tỉnh.
- Việc đổi mới tổ chức, hoạt động của HĐND tỉnh và phát huy hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của HĐND tỉnh phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng bộ tỉnh
Thái
Nguyên.
2. Mục
đích
Tổng kết thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Thái Nguyên những khóa gần đây, nhằm phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại yếu kém, đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức
và hoạt động của HĐND để nâng
cao năng lực và hiệu quả của cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Giúp đại
biểu HĐND tỉnh phát huy năng lực,
thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ,
quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và
Pháp luật nhằm đóng góp vào công cuộc đổi mới toàn diện đất nước và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; thực hiện mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 xây dựng
Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại như Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII.
II. Nguyên tắc xây dựng Đề án
Thứ nhất: Đảm bảo sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng đối với bộ máy, công tác tổ
chức cán bộ và hoạt động của HĐND tỉnh. Lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới tổ chức bộ máy
và
nâng cao năng lực thực hiện chức năng, nhiệm
vụ,
quyền hạn của HĐND tỉnh, đại
biểu HĐND tỉnh gắn với cải tiến nội dung, phương
pháp hoạt động của HĐND tỉnh.
Thứ hai: Kế thừa và phát huy có hiệu quả những kinh nghiệm
và
thành tựu đã đạt
được của các
khóa HĐND tỉnh trước đây; tiếp tục đổi mới, cải tiến từng bước khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực tiễn hoạt động của Thường trực HĐND, các
Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh góp phần để HĐND tỉnh phát huy
ngày càng tốt hơn quyền hạn và trách nhiệm của
cơ quan quyền
lực
nhà
nước
ở địa
phương.
Thứ ba:
Bảo đảm HĐND thực hiện đúng vị trí, vai trò cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ
của nhân dân.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chức năng quyết định và giám
sát
của HĐND, hỗ trợ và tác động tích cực UBND
và các cơ
quan, tổ chức
trong hệ
thống chính trị thực
thi
nhiệm vụ theo thẩm quyền.
Thứ tư: Phát huy dân chủ, tập hợp trí tuệ, tinh thần đoàn kết, hợp tác, sáng tạo của
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND
tỉnh; Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các nhà khoa học, nhà quản lý và
nhân dân.
Thứ năm: Quan tâm đến các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ
thuật, đội ngũ cán bộ
tham
mưu giúp việc và
các điều kiện đảm bảo khác cho hoạt động HĐND tỉnh.
Phần 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
HĐND TỈNH THÁI NGUYÊN
1. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với hoạt động của
HĐND tỉnh
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với
hoạt động của HĐND tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật; Lãnh đạo, chỉ đạo Đảng đoàn HĐND tỉnh tổ chức triển khai có hiệu
quả chủ trương, nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy
đối với hoạt động của HĐND tỉnh.
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ quan
tâm tăng cường số lượng, cơ cấu các đại biểu HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách
trong Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ thường
xuyên quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo về nội dung, chương trình kỳ họp HĐND tỉnh.
Trong đó, quan tâm đến những vấn đề quan trọng, có tác động trực tiếp, lâu dài
đến tình hình phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn
xã hội.
- Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ,
Thường trực Tỉnh uỷ thường xuyên chỉ đạo hoạt động phối hợp công tác giữa Đoàn
ĐBQH tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh trong việc thực
hiện nhiệm vụ.
- Có cơ chế để lãnh đạo chuyên trách các Ban HĐND
tỉnh được tham dự các phiên họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khi bàn đến những vấn
đề liên quan đến nội dung mà HĐND tỉnh xem xét, quyết định tại các kỳ họp HĐND
tỉnh để trực tiếp tiếp thu, chủ động xây dựng kế hoạch thẩm tra các báo cáo, dự
thảo nghị quyết trình tại kỳ họp HĐND tỉnh.
- Đảng đoàn HĐND tỉnh chủ động tham mưu cho cấp ủy
Đảng về công tác quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, giới thiệu đề cử, bổ
nhiệm, luân chuyển đội ngũ cán bộ là đại biểu HĐND tỉnh, nhất là đội ngũ đại biểu
HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách và đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu tổng
hợp, tham mưu, giúp việc của HĐND tỉnh. Tham gia giới thiệu, hiệp thương lựa chọn
người ứng cử để bầu làm đại biểu HĐND tỉnh.
- Đảng đoàn HĐND tỉnh tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo Thường trực HĐND tỉnh tổ chức nghiên cứu, quán triệt các chủ trương,
nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đặc biệt là các nghị
quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh để cụ thể hóa bằng các nghị quyết
của HĐND tỉnh và được đưa vào chương trình giám sát hàng năm của HĐND tỉnh.
2. Tổ chức
bộ máy và cán bộ của HĐND tỉnh
- Cơ cấu, số lượng đại biểu HĐND tỉnh phải đảm bảo
tính đại diện và đảm bảo chất lượng đại biểu. Giảm đại biểu HĐND tỉnh công tác
tại các cơ quan hành chính nhà nước nhưng phải đảm bảo số lượng đại biểu trong
các ngành, lĩnh vực quan trọng. Tăng số lượng đại biểu HĐND tỉnh hoạt động
chuyên trách tại các Ban HĐND tỉnh. Cơ cấu thêm số lượng cán bộ, công chức công
tác ở Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh làm đại biểu chuyên trách.
- Quan tâm bố trí thành viên của các Ban HĐND tỉnh
đảm bảo chất lượng, số lượng, có trình độ, năng lực và điều kiện tham gia các
hoạt động của Ban theo quy định.
- Các Đoàn đại biểu HĐND tỉnh cần chủ động tổ chức
cho đại biểu tăng cường hoạt động giám sát, tiếp công dân, tiếp xúc cử tri và tổng
hợp đầy đủ ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi tới kỳ họp HĐND tỉnh đồng thời tích
cực theo dõi, đôn đốc việc xử lý, giải quyết của các cơ quan chức năng.
3. Nâng cao chất
lượng đại biểu HĐND tỉnh
- Để nâng cao chất lượng đại biểu, trong quá trình
giới thiệu, hiệp thương, lựa chọn người ứng cử đại biểu HĐND tỉnh, ngoài yêu cầu
đảm bảo cơ cấu, xác định rõ tiêu chuẩn người ứng cử, cần quan tâm đến công tác
quy hoạch đại biểu HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách. Công tác hiệp thương, giới
thiệu đại biểu ứng cử cần đảm bảo chất lượng.
- Bản thân đại biểu HĐND tỉnh cần chủ động, tích cực
phát huy vai trò, trách nhiệm, thường xuyên tự nghiên cứu, học tập, rèn luyện để
nâng cao nhận thức, trình độ mọi mặt, tăng cường trao đổi kinh nghiệm để nâng
cao năng lực, kỹ năng trong công tác đân cử.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng hoạt động cho đại biểu HĐND tỉnh, nhất là những đại biểu mới tham gia
khóa đầu. Thường xuyên cung cấp thông tin cho đại biểu về chuyên môn nghiệp vụ,
chính sách pháp luật mới; thông tin tổng hợp về tình hình kinh tế - xã hội của
địa phương để phục vụ cho hoạt động
của đại biểu HĐND tỉnh. Tổ chức các lớp tập huấn,
bồi dưỡng về kiến thức pháp luật; kỹ năng đánh giá, phân tích; kỹ năng hoạt động
của đại biểu HĐND tỉnh như kỹ năng tiếp xúc cử tri, tiếp công dân; kỹ năng
tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế cung cấp, trao đổi
thông tin cho đại biểu HĐND tỉnh thông qua Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện quy chế thi đua khen thưởng
của HĐND tỉnh, kịp thời động viên các Ban HĐND tỉnh, Đoàn đại biểu HĐND tỉnh, đại
biểu HĐND tỉnh thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo luật định.
4. Nâng cao chất
lượng và hiệu quả
các kỳ họp HĐND
- Thường trực HĐND chủ trì tổ chức hội nghị liên tịch
giữa Thường trực HĐND tỉnh với UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh và các cơ quan hữu
quan để thống nhất nội dung dự kiến sẽ bàn thảo, quyết định tại kỳ họp HĐND tỉnh,
báo cáo, xin chủ trương Ban Thường vụ Tỉnh uỷ để phân công các cơ quan chuẩn bị
nội dung các văn bản trình tại kỳ họp HĐND tỉnh.
- UBND tỉnh, các cơ quan trình văn bản, Đề án, Tờ
trình và dự thảo Nghị quyết chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp theo đúng quy định,
đúng quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính pháp lý, thống
nhất và phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Xây dựng chương trình và phương pháp điều hành kỳ
họp khoa học, hợp lý, phân công nhiệm vụ cụ thể trong Chủ tọa kỳ họp, trong đó
quan tâm phân công điều hành thảo luận những nội dung HĐND tỉnh sẽ ban hành nghị
quyết.
- Lựa chọn nội dung chất vấn trọng tâm, trọng điểm
vào các vấn đề nổi cộm trong thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị, những vấn đề cử tri
quan tâm để giải trình trực tiếp tại hội trường; tăng thời lượng chất vấn và trả
lời chất vấn tại các kỳ họp HĐND tỉnh. Khi cần thiết, HĐND tỉnh ban hành nghị
quyết về công tác chất vấn và trả lời chất vấn, trong đó có đánh giá về chất lượng
công tác chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, trách nhiệm thực hiện ý kiến trả lời
chất vấn của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; trách nhiệm giám sát của đại biểu
HĐND tỉnh.
- Giành thời gian hợp lý để các đại biểu HĐND tỉnh
thảo luận ở tổ và
thảo luận tại hội trường. Tổng hợp đầy đủ, chính xác ý
kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh để
định hướng thảo luận, thông qua các
nội dung sẽ
quyết định tại kỳ họp HĐND tỉnh.
- Phát huy vai trò của công tác truyền thông trong các kỳ họp HĐND tỉnh: phản ánh đầy
đủ,
kịp thời các nội dung của kỳ họp tới đông đảo cử tri trong và ngoài tỉnh; tạo điều kiện cho nhân dân theo dõi, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước
ở địa phương; tiếp thu kịp thời các ý kiến phản ánh của nhân dân về các nội dung của
kỳ
họp.
5. Nâng cao chất
lượng ban hành nghị quyết và quyết
định
- Căn cứ chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm của HĐND tỉnh, Thường
trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan chủ động xây
dựng kế hoạch
thực hiện, đảm bảo thời gian, tiến độ, chất lượng dự thảo nghị quyết để trình HĐND
tỉnh tại các kỳ họp. Đồng thời, bổ sung vào nội dung các kỳ họp của HĐND tỉnh
những nhiệm
vụ do Trung ương giao hoặc do yêu cầu thực tiễn thuộc thẩm quyền
quyết định của
HĐND tỉnh.
- Trình tự, thủ tục
soạn thảo, ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh phải được xây
dựng theo quy định của pháp luật, phù hợp đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; đảm bảo sự tham gia,
phản biện của các chuyên gia, các cơ quan chuyên ngành, sát thực tế địa phương và
có tính khả
thi.
- Nghiên cứu và xác định rõ phạm
vi,
đối tượng chịu sự điều chỉnh của nghị quyết sẽ được HĐND tỉnh ban hành để đảm
bảo
nội dung nghị quyết có tính hợp hiến, hợp
pháp, thống nhất, phù hợp với thực
tiễn.
- Biện pháp thực hiện nghị quyết phải phù hợp với nhận thức của đối tượng chịu sự điều chỉnh, thuận lợi trong triển khai, thực hiện.
- Giao nhiệm
vụ,
trách nhiệm đối với cơ quan chấp hành trong việc tổ chức thực hiện, đánh giá, tổng kết và định kỳ báo cáo HĐND tỉnh để xem xét điều chỉnh, bổ
sung nội dung chưa phù hợp…Đồng thời quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh trong hoạt động giám sát việc
triển khai thực
hiện
nghị quyết.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh gắn với việc tăng cường giám sát việc tổ chức thực hiện của chủ thể và
đối tượng chịu sự điều chỉnh của
nghị quyết.
- Đảm bảo các nghị quyết của HĐND tỉnh có tác động sâu rộng đối với các tầng lớp nhân dân và có tính chất quyết định đến sự phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh,
trước khi ban hành cần được tổ chức tham vấn ý kiến nhân dân hoặc ý kiến của đối
tượng chịu sự điều chỉnh của nghị quyết, tham vấn ý kiến của các chuyên gia có kiến
thức
chuyên sâu phù hợp với nội dung dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh.
6. Nâng cao chất
lượng giám sát
6.1. Giám sát chuyên đề
- Hàng năm, HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về chương
trình giám sát. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh triển khai xây dựng kế
hoạch giám sát cụ thể từng tháng, quý. Thường trực HĐND tỉnh điều hoà kế hoạch
giám sát của Thường trực HĐND tỉnh và các Ban HĐND tỉnh phù hợp với tình hình
thực tế, trọng tâm, trọng điểm, thiết thực và hiệu quả, tránh trùng lặp.
- Xác định rõ mục đích yêu cầu của giám sát; lựa
chọn nội dung giám sát; đối tượng giám sát và hình thức giám sát (Giám sát trực
tiếp hoặc giám sát gián tiếp).
- Thành lập đoàn giám sát theo quy định của luật.
Trong trường hợp cần thiết, có thể mời hoặc tham vấn ý kiến của các chuyên gia,
thành lập các tổ công tác để thu thập các thông tin thực tế.
- Thu thập thông tin, chuẩn bị tài liệu, tư liệu
trước khi giám sát. Tổ chức hội nghị thông báo kế hoạch giám sát; thực hiện kế
hoạch và báo cáo kết quả giám sát. Kết luận kiến nghị giám sát phải nêu rõ nội
dung, quy định cụ thể trách nhiệm giải quyết của các cơ quan chức năng.
- Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển
khai, thực hiện các kết luận, kiến nghị giám sát; tổ chức giám sát việc thực hiện
các kết luận sau giám sát.
- Tăng cường thực hiện giám sát tại các kỳ họp
HĐND tỉnh thông qua việc xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND tỉnh,
các Ban HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
Giám sát công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
- Tập trung giám sát việc thực hiện các nghị quyết
của HĐND tỉnh đã ban hành, nhất là việc triển khai thực hiện nghị quyết liên
quan đến chế độ, chính sách cho nhân dân.
- Trong trường hợp cần thiết, HĐND tỉnh ban hành
nghị quyết chuyên đề về công tác giám sát, kết quả giám sát.
6.2. Giám sát thông qua hoạt động chất vấn
và trả lời chất vấn
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chất vấn và
trả lời chất vấn tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tổng
hợp, lựa chọn vấn đề chất vấn cần trả lời trực tiếp tại hội trường. Trường hợp
cần điều tra, xác minh thì có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau hoặc trả
lời bằng văn bản gửi đến đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn và Thường trực HĐND tỉnh.
- Căn cứ vào đề nghị của đại biểu HĐND tỉnh và nội
dung chất vấn, trả lời chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh xem xét và có thể đề nghị
HĐND tỉnh có biện pháp xử lý. Trong trường hợp cần thiết, HĐND tỉnh ban hành
nghị quyết về việc chất vấn, trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất
vấn.
- Trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh, Thường
trực HĐND tỉnh quyết định lựa chọn và tổ chức thực hiện theo các hình thức chất
vấn: trực tuyến, giải trình, trả lời bằng văn bản, chất vấn giữa 2 kỳ họp…Người
bị chất vấn có trách nhiệm trả lời trực tiếp đồng thời trả lời bằng văn bản gửi
tới đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn và Thường trực HĐND tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí xây
dựng phóng sự chuyên đề về những vấn đề đã được chất vấn. Yêu cầu lãnh đạo UBND
tỉnh và thủ trưởng các sở, ngành có mặt đầy đủ tại phiên chất vấn để giải
trình, làm rõ các vấn đề đại biểu HĐND tỉnh đặt ra.
- Công tác điều hành chất vấn: Cần phát huy tính
dân chủ, bảo đảm tính định hướng, tính khả thi của những vấn đề đặt ra, đồng thời
phải kiểm soát được nội dung chất vấn và trả lời chất vấn.
7. Tổ chức
lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu
tín nhiệm
HĐND tỉnh lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
đối
với các chức danh do HĐND tỉnh bầu theo quy định; đảm bảo thực hiện đúng trình tự, thủ tục và nguyên
tắc
lấy phiếu tín nhiệm theo quy định của Quốc hội, Ủy
ban
Thường vụ Quốc hội và
các cơ quan cấp trên.
8. Nâng cao chất lượng thẩm
tra các báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết
- Thực hiện theo đúng quy trình thẩm tra được
quy
định tại Luật Ban hành văn bản
qui
phạm pháp luật của HĐND và
UBND
năm
2004.
- Căn cứ vào nội dung, chương trình kỳ
họp,
Thường trực HĐND tỉnh phân công
các Ban HĐND tỉnh thẩm tra, những nội dung thẩm tra liên quan đến nhiều lĩnh vực
phân công cụ thể một Ban chủ trì các Ban khác của HĐND tỉnh có trách nhiệm
phối
hợp thẩm tra các báo cáo, đề
án,
tờ trình và dự thảo nghị quyết trình tại kỳ họp.
- Các Ban HĐND tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch thẩm tra; phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các thành viên, nắm
chắc
quy định của pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh liên quan
đến nội dung thẩm
tra;
thu thập tư liệu, tài liệu và thông tin phục vụ thẩm
tra.
Tăng cường sự phối hợp giữa các Ban của HĐND tỉnh với cơ quan trình, cơ quan soạn thảo báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết.
- Xác định nội dung trọng điểm cần thẩm tra, lựa chọn phương pháp thẩm
tra
hợp lý, hiệu quả. Đối với những vấn đề quan trọng cần mời cơ quan chức năng, chuyên gia tham gia thẩm tra, có thể tổ chức tham
vấn
ý kiến nhân dân nhằm
đảm
bảo
tính khách quan, khoa học. Đối với những vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau, Thường
trực HĐND tỉnh chủ trì cùng lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh trao
đổi, thảo luận để đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức và tổ chức thực hiện.
- Đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu và nội dung thẩm tra, coi trọng chất lượng, nâng cao tính xây
dựng, gợi mở, thể hiện được chính kiến và tính phản biện của Ban
HĐND tỉnh tại Hội nghị thẩm tra
và báo cáo thẩm tra.
- Thành viên các Ban HĐND tỉnh cần tích cực phát huy vai trò đại biểu HĐND
trong hoạt động thẩm tra. Cần sâu sát thực tế, gần gũi, lắng nghe ý kiến nguyện vọng của nhân dân để
đưa ra những đề xuất, kiến nghị thiết thực, sát, đúng với với tình
hình thực tế và quy định của pháp luật, từng bước góp phần nâng cao chất lượng báo
cáo thẩm tra
trình kỳ họp.
- Để các Ban HĐND tỉnh có thời gian nghiên cứu, xem xét, thu thập thông tin
phục vụ công tác thẩm tra, cần thực hiện nghiêm quy định về thời gian chuyển hồ sơ
thẩm
tra cho các Ban HĐND tỉnh.
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh làm tốt công tác tham mưu cho Thường trực HĐND
tỉnh và UBND tỉnh, đảm bảo cho công tác chuẩn bị báo cáo, tờ trình, dự thảo Nghị
quyết và báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh được thực hiện đúng quy định.
9. Nâng cao chất
lượng tiếp xúc cử tri
- Kế hoạch tiếp xúc cử tri
phải được xây dựng và
gửi đến các
đại biểu HĐND tỉnh,
các cơ quan hữu quan trước khi tiến hành tiếp xúc cử tri 10 ngày để có thời gian chuẩn bị cho công tác tổ chức các
hội nghị tiếp xúc cử tri. Hình thức, địa điểm, thời
gian và thành phần tham dự hội nghị tiếp xúc cử tri cần lựa chọn phù hợp với nội
dung của kỳ họp. Kết hợp tổ chức tiếp xúc với cử tri theo đơn vị bầu cử, tiếp xúc cử
tri
theo lĩnh vực, ngành nghề có liên quan tới những nội dung HĐND tỉnh dự kiến
xem
xét, thảo luận, quyết định tại kỳ họp.
- Đoàn đại
biểu HĐND tỉnh
phối hợp với Ủy ban MTTQ
các huyện, thành
phố, thị xã tổ chức để mỗi đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri trước kỳ họp từ 3 điểm trở lên,
sau
kỳ họp 2 điểm trở lên. Tại các cuộc tiếp xúc cử tri cần có sự tham gia của lãnh đạo chủ chốt của địa
phương để ghi nhận, trực tiếp trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri
theo thẩm quyền. Ngoài ra, đại biểu HĐND tỉnh phải dành thời gian thích hợp để tiếp
xúc cử tri tại nơi cư trú, nơi công tác với hình thức linh hoạt để tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri, tổng hợp, phản ánh trung thực với HĐND tỉnh.
- Các cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh cần có sự tham gia của lãnh
đạo UBND tỉnh, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, để xem
xét, giải trình, đối thoại trực tiếp về
những vấn đề cử tri quan tâm.
- Tại các cuộc tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND tỉnh phải định hướng, gợi mở, tạo
điều kiện cho cử tri phát biểu; ý kiến, kiến nghị của cử tri phải được giải thích rõ ràng. Ngoài việc ghi nhận và chuyển kiến nghị của cử tri tới các cơ quan hữu quan,
đại
biểu HĐND tỉnh phải đôn đốc, giám sát cho đến khi vấn đề được giải quyết thỏa đáng để
trả
lời cử tri trong những cuộc
tiếp xúc
cử tri lần sau.
- Ban hành mẫu phiếu để đại biểu HĐND tỉnh chuyển ý kiến,
kiến nghị của cử tri tới các cơ
quan nhà
nước có thẩm quyền để
yêu
cầu xem xét, giải quyết.
- Trưởng Đoàn đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với UB MTTQ cấp huyện chủ trì hội nghị tiếp xúc cử
tri, xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri qua
tiếp
xúc cử tri và gửi
đến Thường
trực HĐND tỉnh để tổng hợp chung. Báo cáo tổng
hợp cần phân loại ý kiến cử tri và chuyển đến cấp có thẩm
quyền giải quyết. Khi xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri phải quan tâm đến những vấn đề bức xúc,
những vấn đề đã kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết, đồng thời
phải tuân thủ các
yêu
cầu đầy đủ, chính xác, trung thực.
- Các ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp HĐND tỉnh cần được các cơ quan
có thẩm
quyền trả lời, báo cáo ngay tại kỳ họp, nhằm
đảm bảo kịp thời. Những bức xúc của nhân dân, HĐND tỉnh xét thấy cần thiết có thể ban hành nghị quyết về việc giải quyết ý kiến kiến nghị của
cử tri.
10. Nâng cao hiệu quả xử lý đơn
thư khiếu nại tố cáo và tiếp
công dân
- Duy trì hoạt động tiếp công dân hàng tháng theo quy chế phối hợp giữa Thường trực HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh và UBND tỉnh. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng quy
chế
về hoạt động tiếp công dân của đại biểu HĐND tỉnh tại nơi ứng cử. Gắn việc
giải quyết đơn,
thư khiếu nại,
tố cáo của công dân với việc giải
quyết các ý kiến, kiến
nghị của cử tri.
- Trong trường hợp cần thiết, HĐND tỉnh tổ chức giám
sát
việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo bằng các hình thức phù hợp. Phối hợp với Ủy ban MTTQ tỉnh và
các tổ chức thành viên thực
hiện giám sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Nâng cao chất lượng tham mưu, phân loại xử lý đơn thư, theo dõi và đôn đốc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân, hạn chế tình trạng
khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài. Tích cực đổi mới và ứng dụng hệ thống dữ
liệu
thông tin về tiếp công dân, công
khai về kết
quả tiếp công dân
và giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
11. Nâng cao chất lượng hoạt động của các
Đoàn
đại
biểu HĐND
- Xây dựng Quy chế hoạt động của
các Đoàn đại biểu HĐND tỉnh. Các Đoàn đại biểu HĐND tỉnh phải có kế hoạch công
tác quý, năm; phân công đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân, tiếp xúc cử tri,
nghiên cứu pháp luật, tham gia ý kiến vào các nội dung của kỳ họp. Bố trí nơi
tiếp công dân của Đoàn đại biểu HĐND tỉnh và của các đại biểu HĐND tỉnh.
- Đoàn đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu
HĐND tỉnh nghiên cứu tài liệu, có ý kiến trực tiếp và ý kiến bằng văn bản về nội
dung của kỳ họp. Đoàn đại biểu HĐND tỉnh phối hợp tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh
tiếp xúc cử tri trên địa bàn trước và sau các kỳ họp; báo cáo tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri gửi đến Thường trực HĐND tỉnh theo quy định.
- Các Đoàn đại biểu HĐND tỉnh cần
thực hiện tốt chế độ báo cáo kết quả hoạt động hàng quý với Thường trực HĐND tỉnh.
12. Nâng cao chất lượng tham mưu, phục vụ của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh phải được xác
định như một cơ quan
hành chính nhà nước trong hệ thống cơ quan của chính quyền địa phương có địa vị
pháp lý như
các sở, ban, ngành của tỉnh nhưng có tính đặc thù riêng là nghiên cứu,
tổng hợp, tham mưu, giúp việc và phục vụ các cơ quan dân cử ở địa phương.
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh cần được quy định cụ thể về tổ chức bộ máy, sắp xếp lại theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa phù hợp với lĩnh vực hoạt động cụ thể
của
Thường trực HĐND tỉnh và các Ban HĐND tỉnh. Theo đó, Văn phòng có các
phòng chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Thường trực HĐND,
từng Ban của
HĐND tỉnh.
- Thực hiện công khai, minh bạch trong công tác tuyển dụng cán bộ; xây dựng chức danh,
tiêu chuẩn, tiêu chí cán bộ trong tuyển dụng gắn
với việc xây
dựng cơ chế khuyến khích để tuyển dụng cán bộ có kinh nghiệm, năng lực
và
trình độ cao về công tác tại Văn phòng nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển cán bộ.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư kinh phí để
triển khai, ứng
dụng công nghệ
tin học vào các
hoạt động chuyên môn.
- Tăng cường phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng
UBND tỉnh,
các cơ
quan chuyên môn của UBND tỉnh trong việc chuẩn bị nội dung, phục vụ tốt các kỳ
họp của HĐND tỉnh, các hoạt động của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh.
13. Nâng cao chất lượng thông tin, tuyên truyền
- Ưu tiên đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền về các hoạt động của HĐND tỉnh; bảo đảm an ninh thông tin; thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư phát triển, ứng dụng
các thành tựu khoa học, kỹ
thuật, công nghệ thông tin vào các hoạt động của
HĐND tỉnh.
- Duy trì hoạt động, nâng cao chất lượng thông tin của Website “Đại biểu dân cử
Thái Nguyên”
và cuốn “Thông tin hoạt động của Đại biểu Quốc hội và
Hội
đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên”. Thực hiện việc tích hợp hệ thống tác
nghiệp điều
hành trên Website
“Đại biểu dân cử Thái
Nguyên”.
- Đầu tư, bổ sung và nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý văn bản; phần mềm quản lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo; nâng cấp hệ thống máy vi tính, đảm bảo tín hiệu
đường truyền để phục vụ giao
ban trực tuyến giữa HĐND tỉnh với Quốc hội, Chính phủ, các cơ
quan Trung ương và
HĐND các cấp.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tấn,
báo chí Trung ương và địa phương trong mọi hoạt động của HĐND tỉnh. Nâng cao chất lượng truyền hình, truyền thanh trực tiếp diễn biến các kỳ
họp của HĐND tỉnh. Bố trí các kênh thông tin để cử tri tham
gia
ý kiến trực tiếp với kỳ họp HĐND tỉnh thông qua đường dây nóng
và hộp thư điện tử.
14. Tăng cường công tác phối hợp
- HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh, UBND tỉnh,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh thường xuyên trao đổi thông tin về những vấn đề có
liên quan để đảm bảo hiệu quả trong phối hợp công tác. Đặc biệt trong công tác
chuẩn bị nội dung, tổ chức các kỳ họp của HĐND tỉnh.
- Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh
chủ động tranh thủ sự lãnh đạo của Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
- Thường trực HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH
tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh họp định kỳ mỗi năm 02 lần để kiểm
điểm việc thực hiện Quy chế phối hợp và bàn nhiệm vụ phối hợp công tác của năm
sau.
15. Đảm bảo các điều kiện phục vụ
hoạt động của HĐND tỉnh
- Ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết phục vụ các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Đoàn đại biểu HĐND và
đại biểu HĐND tỉnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và phù hợp với thực tế.
- Ưu tiên trang bị máy vi tính, tablet cho đại biểu HĐND tỉnh, cán bộ, công chức cơ quan Văn phòng nhằm
cung
cấp thông tin, tài liệu phục vụ các hoạt động của
HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh đầy đủ, nhanh chóng và
kịp thời.
Phần 4.
KIẾN
NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Kiến nghị với Trung ương
1.1. Đối với Quốc
hội, Ủy ban
Thường vụ
Quốc
hội
- Đề nghị Quốc hội nghiên cứu đổi mới
và hoàn thiện thể chế pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực thi chức
trách, nhiệm vụ của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh
phù hợp với nội dung sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
- Đề nghị Quốc hội sớm ban hành Luật
về hoạt động giám sát của HĐND, trong đó quy định cơ chế, các điều kiện bảo đảm
cho hoạt động giám sát, các chế tài quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân là đối tượng giám sát của HĐND tỉnh nhằm nâng cao vị trí, vai trò và hiệu
quả giám sát của HĐND.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Cụ thể, tại Điều 52 cần điều chỉnh
và quy định rõ: Thường trực HĐND là cơ quan của HĐND. Thường trực HĐND cấp tỉnh,
gồm: Chủ tịch, không quá 2 Phó Chủ tịch. Tại Điều 54 cần bổ sung và quy định rõ
số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách ở mỗi Ban.
- Đề nghị Quốc hội ban hành Luật Tiếp
công dân, có cơ chế thích hợp với khung pháp lý, hệ thống các văn bản pháp quy
đồng bộ, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra cho công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân. Khắc phục tình trạng áp dụng pháp luật thiếu nhất quán.
- Đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ ban hành hướng dẫn kiện toàn tổ chức, tạo điều kiện về kinh phí,
trang thiết bị, trụ sở, điều kiện làm việc nhằm nâng cao năng lực tham mưu, chất
lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
- Nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi các
quy định của Luật Thi đua Khen thưởng về thẩm quyền và hình thức khen thưởng đối
với các đại biểu HĐND có thành tích trong công tác dân cử.
- Đề nghị Quốc hội bổ sung quy định
cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của các tổ đại biểu HĐND
trong Quy chế hoạt động của HĐND ban hành năm 2005.
- Trên cơ sở pháp luật quy định, đề
nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ đạo rà soát những vấn đề cần đưa ra xin ý kiến,
quyết định của HĐND, nhất là những cơ chế, chính sách có liên quan đến địa
phương.
1.2. Đối với Chính phủ
- Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ ngành, các cơ quan thuộc Chính phủ sớm có các văn bản hướng dân thực
hiện Luật đã được
Quốc hội ban hành.
- Đề nghị Chính phủ chỉ
đạo
các bộ ngành, các cơ quan thuộc Chính phủ tăng
cường quan hệ phối hợp với chính quyền địa
phương, trong đó có HĐND tỉnh để đảm
bảo các cơ chế, chính sách của Nhà nước được thực hiện có hiệu quả
thông qua
việc ban hành các nghị quyết của
HĐND tỉnh.
2. Đối với tỉnh Thái Nguyên
Đề nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tiếp tục chỉ đạo quán triệt quan điểm, chỉ thị, nghị quyết của đảng về
vai trò, vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND
đã được pháp luật quy định. Trên cơ sở đó, tiếp tục thực hiện đổi mới phương thức
lãnh đạo của đảng đối với HĐND tỉnh,
tạo điều kiện để HĐND tỉnh hoàn thành chức trách, nhiệm
vụ chính trị. Hàng năm, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nghe báo cáo tình hình tổ chức và kết quả hoạt
động của HĐND tỉnh, để chủ động đề ra các chủ trương,
biện pháp chỉ đạo đúng đắn, kịp thời.
Đề nghị Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ, Thường trực Tỉnh
uỷ
cần quan tâm
cơ cấu cán bộ làm
công
tác HĐND theo hướng:
Bí thư Tỉnh uỷ
hoặc Phó Bí thư Tỉnh uỷ là Chủ tịch HĐND tỉnh; Phó Chủ tịch HĐND tỉnh tham
gia Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tăng cơ cấu tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
đối với các chức danh: Uỷ viên Thường trực HĐND tỉnh, lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH
và HĐND
tỉnh; tăng cán bộ hoạt động chuyên
trách đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban HĐND tỉnh; tăng đại
biểu chuyên trách, cơ cấu cán bộ công tác
ở Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh. Đồng thời,
lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời về công tác tổ chức, cán bộ khi có sự
biến động về đại biểu HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách. Trong công tác quy hoạch, bố trí cán bộ tham gia đại biểu HĐND tỉnh đề nghị quan tâm
đến
đội ngũ cán bộ công chức của Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh.
Tăng cường công tác thông tin, tư liệu, các trang thiết bị, chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; áp dụng kỹ
thuật, khoa học công nghệ tiên tiến vào các hoạt động của HĐND tỉnh.
Đề nghị UBND tỉnh tăng cường phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh trong các
lĩnh vực công tác theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp
luật của HĐND và UBND năm
2004. Trong hoạt động tiếp xúc cử tri, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo, cử
lãnh đạo các sở, ngành của tỉnh cùng dự tiếp xúc cử
tri
để trực tiếp giải trình làm rõ những vấn đề cử tri bức xúc, đồng thời lãnh đạo UBND tỉnh cần tham
dự
để trực tiếp
trả lời, giải trình với cử tri.
Phần 5.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thường trực HĐND tỉnh quán triệt quan điểm, nhiệm
vụ và
giải pháp đổi mới hoạt động của HĐND tỉnh đến các đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH
và HĐND tỉnh.
Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ và giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của
HĐND tỉnh trong thời gian còn lại của nhiệm kỳ 2011 - 2016 và các nhiệm kỳ tiếp
theo.
Hàng năm, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức đánh giá kết
quả thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của HĐND tỉnh, báo cáo tình hình, kết quả hoạt động của HĐND tỉnh với
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
2.
UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chức năng của tỉnh triển khai thực hiện
tốt các giải pháp của đề án.
3. Ủy
ban MTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp thực
hiện các giải pháp để đổi mới, nâng cao năng lực hoạt động của HĐND tỉnh.
4. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có trách nhiệm
tham mưu giúp Thường trực HĐND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề
án; theo dõi, tổng hợp xây dựng báo cáo tình hình và kết quả thực hiện đề án của
Thường trực HĐND tỉnh. Xây dựng đề án
“Kiện toàn bộ máy, đội ngũ cán bộ cơ quan Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh” trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện có hiệu quả.
Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính tham
mưu cho Thường trực HĐND tỉnh xây dựng dự toán ngân sách để triển khai thực hiện đề án trình HĐND tỉnh xem xét, quyết
định. Trong đó, xây dựng Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
HĐND, đại biểu HĐND tỉnh” trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
5.
Kinh phí thực
hiện đề án do ngân sách địa phương bảo đảm và
phân
bổ
trong dự
toán ngân sách hàng năm của tỉnh.
Trên đây là Đề án
“Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh Thái
Nguyên”, Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết nghị./.