HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2024/NQ-HĐND
|
Ninh
Thuận, ngày 10 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN TỈNH NINH THUẬN”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ XI KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xét Tờ trình số 151/TTr-UBND
ngày 29 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua Nghị quyết quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng và
phát triển tỉnh Ninh Thuận”; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định tặng Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận”.
2. Đối tượng áp dụng:
Cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận đạt một trong các tiêu chuẩn theo quy định
tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết này.
Điều 2. Tên
gọi, nguyên tắc và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Tên gọi Kỷ niệm chương:
“Vì sự nghiệp xây dựng và phát
triển tỉnh Ninh Thuận” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương).
2. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm
chương:
a) Đảm bảo chính xác, công
khai, dân chủ, công bằng; đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự thủ tục theo quy
định.
b) Kỷ niệm chương chỉ được xét
tặng một lần cho cá nhân; không có hình thức truy tặng. Việc xét tặng được thực
hiện theo định kỳ hàng năm.
c) Chưa xét tặng Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận” đối với cá nhân đang
trong thời gian thi hành kỷ luật; đang xem xét kỷ luật; cá nhân có dấu hiệu
liên quan đến các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực, lãng phí đang chờ kết luận
của cơ quan chức năng.
d) Người đang tham gia công tác
tại tỉnh Ninh Thuận được cử đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự,
sau đó tiếp tục trở về công tác thì thời gian đi học, biệt phái hoặc thực hiện
nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
đ) Thời gian, thành tích công
tác cá nhân đã dùng để xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh
Ninh Thuận” thì không tiếp tục sử dụng để xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận”. Trường hợp sau khi đã được tặng Huy hiệu
“Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận” cá nhân tiếp tục công tác
thì thời gian, thành tích công tác tiếp theo được sử dụng để xem xét, tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận” theo quy định.
3. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm
chương:
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận” được xét tặng cho cá nhân đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân trong quá trình công
tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao có thành tích đóng góp cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển của tỉnh Ninh Thuận, thuộc một trong các đối tượng sau:
- Lãnh đạo cấp cao của Đảng và
Nhà nước, lãnh đạo chủ chốt của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, có nhiều
đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận;
- Cá nhân đã hoặc đang đảm nhiệm
một trong các chức vụ, chức danh sau đây (trường hợp chức danh đã đảm nhiệm
chưa được xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận”
hoặc chức danh đang đảm nhiệm có sự thay đổi so với chức danh đã được sử dụng để
xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận”):
Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Tỉnh ủy viên; Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn
Đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận;
- Người hoạt động cách mạng từ
ngày 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước; cán bộ tiền khởi nghĩa đã được Ban Thường
vụ Tỉnh ủy công nhận;
- Cá nhân trong thời kỳ kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giữ chức vụ là Bí thư,
Phó Bí thư cấp xã, cấp huyện; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban kháng chiến hành
chính cấp xã, cấp huyện; Chỉ huy các đội du kích.
b) Cá nhân có thời gian công
tác từ 20 năm trở lên tại tỉnh Ninh Thuận (và/hoặc tỉnh Thuận Hải, tỉnh Thuận
Lâm cũ), trong thời gian công tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và từng
đảm nhận một trong các chức vụ sau:
- Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (hoặc tương đương); Bí thư,
Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh Ninh Thuận.
c) Cá nhân có thời gian công tác
tại tỉnh Ninh Thuận (và/hoặc tỉnh Thuận Hải, tỉnh Thuận Lâm cũ) từ 25 năm trở
lên đối với nữ, từ 30 năm trở lên đối với nam; trong thời gian công tác luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đã được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và thuộc một trong các đối tượng
sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức,
công nhân, người lao động đã và đang công tác trong các cơ quan Đảng, Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước trên địa
bàn tỉnh;
- Sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc lực lượng vũ trang có thời gian công
tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại tỉnh Ninh Thuận.
d) Những người hoạt động không
chuyên trách tại xã, phường, thị trấn và thôn, khu phố có thời gian công tác tại
tỉnh Ninh Thuận từ 20 năm trở lên, trong thời gian công tác luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trở
lên;
đ) Cá nhân liên tục là nông dân
được công nhận là điển hình sản xuất, kinh doanh giỏi cấp tỉnh từ 05 năm trở
lên, giúp đỡ các hộ nông dân xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao
động, đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trở
lên;
e) Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp, Giám đốc
hợp tác xã (Chủ nhiệm hợp tác xã) có 10 năm liên tục hoàn thành tốt nghĩa vụ đối
với ngân sách Nhà nước tính đến thời điểm xét tặng, có nhiều đóng góp trong
công tác từ thiện, an sinh xã hội tại tỉnh Ninh Thuận và đã được tặng Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên;
g) Cá nhân thuộc gia đình gương
mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, 10
năm liên tục trở lên được công nhận gia đình văn hóa, có nhiều đóng góp vào sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội và công tác từ thiện, an sinh xã
hội trên địa bàn tỉnh;
h) Cá nhân là người ngoài tỉnh,
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhiều đóng góp vào sự
nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh Ninh Thuận và công tác từ thiện, an sinh
xã hội trên địa bàn tỉnh hoặc có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu
nghị trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3.
Kinh phí thực hiện tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận” được tặng hiện vật
theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 58 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023
của Chính phủ và kèm theo mức tiền thưởng 0,6 lần mức lương cơ sở theo quy định
của Chính phủ (tại thời điểm ban hành Quyết định tặng Kỷ niệm chương).
2. Kinh phí thực hiện tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận” thực hiện
theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của
pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Bãi bỏ Nghị quyết số
08/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tặng
thưởng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận”.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI Kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 10 tháng 12 năm
2024 và có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu - UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Hội đồng TĐKT Trung ương;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XI;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Trang TTĐT HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Công tác HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Hậu
|