HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2011/NQ-HĐND
|
Tuy
Hòa, ngày 21 tháng 9 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ
YÊN KHÓA VI, NHIỆM KỲ 2011-2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ban
hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11, ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội khóa XI;
Sau khi xem xét Tờ trình số 04/TTr-HĐND, ngày 15
tháng 9 năm 2011 của Thường trực HĐND tỉnh về việc đề nghị ban hành Quy chế hoạt
động của HĐND tỉnh Phú Yên khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2016 và ý kiến của các đại biểu
HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh Phú Yên khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2016.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Thường trực HĐND, các
Ban của HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên
khóa VI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 9 năm 2011./.
Quy chế này quy định chi tiết và bổ sung một số nội
dung cụ thể về trách nhiệm, phương thức hoạt động, mối quan hệ công tác, điều
kiện bảo đảm hoạt động trên một số lĩnh vực hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh
Phú Yên khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2016, nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quy
chế hoạt động của Hội đồng nhân dân được ban hành kèm theo Nghị quyết số
753/2005/NQ- UBTVQH11, ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI.
Chương II
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 2. Dự kiến nội dung kỳ họp
Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh chủ trì họp
với Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, các Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND tỉnh, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (UBMTTQVN) tỉnh và các ngành liên quan để dự kiến
nội dung, chương trình kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Đại diện UBND tỉnh trình bày tiến độ thực hiện Nghị
quyết về chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của HĐND tỉnh
và dự kiến các báo cáo, tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết thuộc trách nhiệm
UBND tỉnh trình ra kỳ họp.
2. Đại diện Thường trực HĐND tỉnh trình bày dự kiến
các báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết thuộc trách nhiệm Thường trực HĐND tỉnh
và các Ban của HĐND tỉnh trình ra kỳ họp; dự kiến các nội dung về hoạt động
giám sát của HĐND tỉnh tại kỳ họp.
3. Đại diện Thường trực HĐND tỉnh chủ trì mời các đại
biểu phát biểu ý kiến và trao đổi để thống nhất dự kiến nội dung, chương trình
kỳ họp.
4. Nội dung, chương trình kỳ họp đã được thống nhất kết
luận tại cuộc họp liên tịch, theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị,
địa phương triển khai thực hiện. Không xem xét việc tăng hay giảm nội dung,
chương trình kỳ họp trừ trường hợp đặc biệt phải được sự thống nhất của Thường
trực HĐND tỉnh.
Điều 3. Tài liệu kỳ họp gửi đến
đại biểu HĐND tỉnh
1. Tài liệu do cơ quan nào trình ra kỳ họp thì cơ quan
đó chịu trách nhiệm in, chuyển đến Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để gửi đến
đại biểu HĐND tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh quyết định việc phân thành
các đợt gửi tài liệu để giúp đại biểu HĐND tỉnh có điều kiện nghiên cứu sớm tài
liệu kỳ họp.
Trường hợp có tài liệu không thể gửi đúng thời hạn quy
định thì cơ quan trình phải báo cáo lý do với Thường trực HĐND tỉnh để giải
trình với đại biểu HĐND tỉnh.
Chủ tịch HĐND tỉnh và Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh,
và phải được Chủ tịch HĐND tỉnh đồng ý.
2. Đại biểu HĐND tỉnh vắng mặt liên tiếp 3 kỳ họp hoặc
vắng mặt quá một phần tư tổng số kỳ họp trong nhiệm kỳ mà không có lý do chính
đáng thì Thường trực HĐND tỉnh chủ trì phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh
trình HĐND tỉnh xem xét tư cách đại biểu.
3. Đại biểu HĐND tỉnh không thể tham dự từng phiên họp
phải xin phép và được sự đồng ý của Chủ tọa kỳ họp.
4. Đại biểu HĐND tỉnh tham dự các kỳ họp phải có mặt
đúng giờ, đeo phù hiệu, ngồi đúng vị trí; khi phát biểu ý kiến phải được Chủ tọa
kỳ họp đồng ý mới được phát biểu.
Điều 5. Chấp hành nội quy kỳ họp
1. Nội quy kỳ họp do Thường trực HĐND tỉnh ban hành
sau khi lấy ý kiến tham gia của đại biểu HĐND tỉnh và được thực hiện trong suốt
nhiệm kỳ HĐND.
2. Đại biểu HĐND tỉnh tham dự kỳ họp và khách mời dự kỳ
họp có trách nhiệm chấp hành nội quy kỳ họp.
Điều 6. Khách mời dự kỳ họp
1. Tùy theo nội dung kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh quyết
định danh sách khách mời thuộc cơ quan Trung ương và các cơ quan Nhà nước, các
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế
và cơ quan thông tin, báo chí.
2. Đại biểu được cơ quan Trung ương cử về dự kỳ họp
HĐND tỉnh, đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Phú Yên,
đại diện Thường trực Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch UBMTTQVN
tỉnh, thành viên UBND tỉnh không phải là đại biểu HĐND tỉnh được cung cấp tài
liệu kỳ họp như đại biểu HĐND tỉnh; các đại biểu là khách mời khác được cung cấp
các tài liệu cần thiết theo quyết định của Thường trực HĐND tỉnh.
3. Đại biểu được mời dự kỳ họp HĐND tỉnh có trách nhiệm
tham dự các phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh và tham dự các phiên họp khác do
Chủ tọa kỳ họp mời.
Ngay sau phiên họp thảo luận ở tổ, Chủ tọa kỳ họp chủ
trì họp với Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng ban và Phó Trưởng
ban của các Ban HĐND tỉnh, Thư ký kỳ họp, để nghe Tổ trưởng và Thư ký Tổ đại biểu
HĐND tỉnh phản ảnh ý kiến thảo luận và ý kiến chất vấn. Chủ tọa kỳ họp chỉ đạo
việc tổng hợp ý kiến, tiếp thu ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu mời dự
kỳ họp; chỉ đạo các công việc còn lại theo chương trình làm việc của kỳ họp.
Điều 8. Cơ quan, tổ chức trình dự
thảo nghị quyết, báo cáo, đề án báo cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến
của đại biểu HĐND
1. Tại phiên họp toàn thể để thảo luận và biểu quyết
thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án, đại diện UBND tỉnh hoặc cơ quan,
tổ chức khác trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phải báo cáo giải trình về
việc tiếp thu kiến nghị của các Ban của HĐND tỉnh tại báo cáo thẩm tra trình kỳ
họp và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
2. Chủ tọa kỳ họp điều hành việc thảo luận khi có ý kiến
khác nhau để HĐND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định chung.
Điều 9. Rút kinh nghiệm tổ chức kỳ
họp
Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Thường
trực HĐND tỉnh chủ trì, tổ chức họp với UBND, UBMTTQVN tỉnh, Trưởng ban, Phó
Trưởng ban của HĐND tỉnh, Thư ký kỳ họp, lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
để đánh giá rút kinh nghiệm công tác tổ chức và phục vụ kỳ họp.
Chương III
TIẾP XÚC CỬ TRI VÀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
Điều 10. Xây dựng kế hoạch tiếp
xúc cử tri hàng năm
Thường trực HĐND tỉnh chủ trì phối hợp với Ban Thường
trực UBMTTQVN tỉnh xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri hàng năm của đại biểu HĐND
tỉnh. Kế hoạch tiếp xúc cử tri hàng năm chủ yếu nhằm xác định tổng thời gian và
phương thức, số lượng địa điểm tiếp xúc cử tri theo đơn vị bầu cử của từng đợt
tiếp xúc cử tri trong năm, đảm bảo cho đại biểu HĐND tỉnh lần lượt tham dự đầy
đủ các cuộc tiếp xúc cử tri ở tất cả các địa bàn dân cư thuộc đơn vị bầu ra
mình. Thường trực HĐND tỉnh hướng dẫn cụ thể về thời điểm và nội dung tiếp xúc
cử tri trước và sau mỗi kỳ họp thường lệ.
Điều 11. Tiếp xúc cử tri nơi cư
trú, nơi làm việc hoặc theo chuyên đề
1. Việc tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc hoặc
theo chuyên đề của đại biểu HĐND do từng đại biểu HĐND tỉnh thực hiện khi xét
thấy cần thiết để thu thập ý kiến cử tri về tình hình chấp hành pháp luật và thực
hiện nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh và Trưởng ban, Phó Trưởng ban
của HĐND tỉnh có thể tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri theo chuyên đề khi xét thấy
cần thiết để thu thập ý kiến của cử tri về những đề án quan trọng sẽ trình ra
HĐND tỉnh quyết định hoặc thông qua.
Điều 12. Sự phối hợp giữa đại biểu
HĐND tỉnh với đại biểu HĐND thành phố, thị xã cùng tiếp xúc cử tri
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và kế hoạch
tiếp xúc cử tri của Thường trực HĐND tỉnh, Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh và
Ban thường trực UBMTTQVN thành phố, thị xã có thể tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh
và đại biểu HĐND thành phố, thị xã phối hợp cùng tiếp xúc cử tri; nguyên tắc phối
hợp là phải tuân thủ về thời gian tập trung tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh
đã được bố trí theo kế hoạch.
Điều 13. Đại biểu HĐND tỉnh báo
cáo với cử tri về dự kiến nội dung kỳ họp và kết quả triển khai thực hiện nghị
quyết của HĐND tỉnh tại hội nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp
1. Để phục vụ cho đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri
trước mỗi kỳ họp thường lệ, UBND tỉnh chuẩn bị báo cáo tóm tắt đánh giá tình
hình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh ở địa phương và những định hướng thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội 6 tháng hoặc 1 năm tiếp theo; chuẩn bị bản tóm tắt mục tiêu và nội dung đề
án có phạm vi điều chỉnh rộng dự kiến trình HĐND tỉnh trong trường hợp có đề
nghị của Thường trực HĐND tỉnh xét thấy cần lấy ý kiến cử tri.
Tài liệu phục vụ tiếp xúc cử tri được gửi đến Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh chậm nhất là 5 ngày trước ngày tổ chức tiếp xúc cử
tri để cung cấp cho đại biểu HĐND tỉnh.
2. Tổ đại biểu HĐND tỉnh phân công đại biểu HĐND tỉnh
trình bày báo cáo với cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri, thời gian báo cáo
không kéo dài quá 40 phút.
Điều 14. UBND huyện, thành phố,
thị xã (sau đây gọi tắt là cấp huyện) trả lời những vấn đề cử tri nêu lên thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình tại hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh
1. UBND cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Ban Thường trực
UBMTTQ Việt Nam cùng cấp và các tổ đại biểu HĐND tỉnh tổ chức tốt việc tiếp xúc
cử tri trước và sau các kỳ họp của HĐND tỉnh.
2. UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm phân công
lãnh đạo (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND) tham gia đầy đủ các buổi tiếp xúc cử
tri ở địa phương để tiếp thu, trực tiếp giải trình và trả lời các ý kiến, kiến
nghị của cử tri liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình.
3. UBND các xã, phường, thị trấn (nơi có điểm tiếp xúc
cử tri) bố trí địa điểm tiếp xúc cử tri ở nơi trang trọng, đảm bảo trật tự và
chuẩn bị chu đáo các điều kiện phục vụ.
4. Các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh,
Đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố cử phóng viên theo dõi, kịp thời
đưa tin về hoạt động tiếp xúc cử tri của các Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 15. Báo cáo kết quả tiếp xúc
cử tri
1. Báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri sau mỗi đợt tiếp
xúc cử tri gồm các nội dung chính sau đây:
a) Kết quả tổ chức tiếp xúc cử tri:
- Danh sách đại biểu HĐND tỉnh tham gia tiếp xúc cử
tri, số buổi tham gia của từng đại biểu.
- Địa điểm tiếp xúc cử tri, số cử tri tham dự tiếp xúc
tại từng địa điểm.
- Tổng số ý kiến của cử tri và số ý kiến phân loại
theo thẩm quyền giải quyết của mỗi cấp.
- Đánh giá chung về kết quả, thiếu sót tồn tại và nêu
kiến nghị.
b) Tổng hợp nội dung ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh.
2. Văn bản báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri do Tổ trưởng
Tổ đại biểu HĐND tỉnh và Ban Thường trực UBMTTQVN cấp huyện cùng ký gửi đến Thường
trực HĐND tỉnh và UBMTTQVN tỉnh trong thời hạn quy định.
3. Báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri trước kỳ họp được
thực hiện theo hình thức báo cáo nhanh và đính kèm theo bản sao biên bản hội
nghị tiếp xúc cử tri tại các điểm tiếp xúc, để kịp thời phục vụ công tác tổng hợp
chung của Tỉnh. Sau đó phải có báo cáo chính thức theo quy định.
Điều 16. Tổng hợp ý kiến, kiến
nghị của cử tri để báo cáo tại kỳ họp HĐND tỉnh
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường
trực HĐND tỉnh chủ trì họp với Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh, Trưởng, Phó các
ban của HĐND tỉnh để thông qua dự thảo báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri để trình ra kỳ họp; báo cáo phân loại ý kiến, kiến nghị của cử tri để chuyển
đến cơ quan, tổ chức hữu quan nghiên cứu, giải quyết.
Điều 17. Tiếp công dân của đại biểu
HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh có nhu cầu tiếp công dân có thể
đề nghị Thường trực HĐND tỉnh bố trí địa điểm tiếp.
Đại biểu HĐND tỉnh đang cư trú và làm việc tại thành
phố Tuy Hòa tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
Đại biểu HĐND tỉnh đang cư trú và làm việc tại các huyện
và thị xã Sông Cầu tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của chính quyền huyện
và thị xã.
2. Thường trực HĐND tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của
các Ban HĐND tỉnh thực hiện chế độ tiếp công dân định kỳ hàng tháng tại trụ sở
tiếp công dân của Tỉnh theo phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 18. Về đôn đốc, theo dõi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do đại biểu
HĐND tỉnh chuyển đến
1. Mẫu văn bản của đại biểu HĐND tỉnh chuyển đơn khiếu
nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền do Thường trực HĐND tỉnh
ban hành để thống nhất thực hiện.
2. Đại biểu HĐND tỉnh đã chuyển đơn khiếu nại, tố cáo
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, có trách nhiệm theo dõi về thời hạn
giải quyết theo quy định của pháp luật; trực tiếp hoặc thông qua Thường trực
HĐND tỉnh có văn bản đôn đốc hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên giải quyết
trong trường hợp việc giải quyết để kéo dài quá thời hạn luật định.
3. Trong trường hợp có cơ sở để cho rằng việc giải quyết
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với đơn khiếu nại, tố cáo mình
đã chuyển là không thoả đáng, đại biểu HĐND tỉnh có thể trực tiếp hoặc thông
qua Thường trực HĐND tỉnh để yêu cầu xem xét lại việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo đó.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 19. Trả lời chất vấn tại kỳ
họp
1. Người trực tiếp trả lời chất vấn phải là thủ trưởng
cơ quan, tổ chức được chất vấn, trường hợp đặc biệt và được sự đồng ý của Chủ tọa
kỳ họp mới ủy nhiệm cấp phó thay mình trả lời chất vấn.
2. Trong quá trình trả lời chất vấn, Chủ tọa phiên họp
có thể yêu cầu người trả lời chất vấn trình bày lại cho đúng trọng tâm nội dung
chất vấn.
3. Sau khi trả lời chất vấn tại kỳ họp, người trả lời
chất vấn gửi văn bản tóm tắt nội dung trả lời chất vấn đến Thường trực HĐND tỉnh
và đại biểu HĐND đã chất vấn trong thời hạn không quá 7 ngày kể từ ngày bế mạc
kỳ họp.
4. Các nội dung chất vấn được HĐND tỉnh quyết định cho
trả lời bằng văn bản phải được ghi vào biên bản kỳ họp. Trong thời hạn chậm nhất
là 7 ngày, kề từ ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh có văn bản gửi đến
người được chất vấn để quy định thời hạn trả lời bằng văn bản đối với từng nội
dung chất vấn.
Điều 20. Trưng tập cán bộ, công
chức tham gia Đoàn giám sát
1. Khi nhận được yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh hoặc
các Ban của HĐND tỉnh trưng tập cán bộ tham gia Đoàn giám sát theo quy định của
pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện để cán
bộ, công chức được trưng tập tham gia Đoàn giám sát đúng thành phần trưng tập
và tham gia đủ thời gian được trưng tập.
2. Cán bộ, công chức không phải là đại biểu HĐND tỉnh
được trưng tập tham gia Đoàn giám sát được thanh toán chế độ công tác phí và
làm việc ngoài giờ (nếu có) theo quy định của Nhà nước từ kinh phí hoạt động của
HĐND tỉnh.
3. Cán bộ, công chức được các cơ quan, đơn vị, địa phương
cử tham gia vào các hoạt động của HĐND tỉnh khi tham gia góp ý, giải trình thì
phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình và những ý kiến đó được xem là ý kiến
của cơ quan, đơn vị, địa phương cử cán bộ, công chức tham gia.
Điều 21. Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có trách
nhiệm chuẩn bị báo cáo bằng văn bản theo đúng yêu cầu, nội dung giám sát; gửi
báo cáo cho Đoàn giám sát trước khi Đoàn tiến hành làm việc theo số lượng, thời
hạn quy định tại kế hoạch giám sát hoặc lịch làm việc của Đoàn giám sát.
2. Trên cơ sở kết quả làm việc, Trưởng Đoàn giám sát
có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát bổ sung, hoàn thiện nội
dung văn bản báo cáo; thời gian chỉnh lý báo cáo gửi cho Đoàn giám sát chậm nhất
là không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc làm việc tại đơn vị chịu giám
sát.
Điều 22. Kiến nghị của Đoàn giám
sát và tiếp thu, giải quyết kiến nghị của Đoàn giám sát
1. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám
sát phải có văn bản trả lời Đoàn giám sát về việc tiếp thu, giải quyết kiến nghị
của Đoàn giám sát.
2. Văn bản của Thường trực HĐND tỉnh, hoặc của Đoàn
giám sát về việc yêu cầu chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm người vi phạm phải
quy định rõ thời hạn để cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát thực hiện và
báo cáo kết quả thực hiện với Thường trực HĐND tỉnh, hoặc Đoàn giám sát.
Điều 23. Thời gian làm việc kiêm
nhiệm của thành viên các Ban HĐND tỉnh dành cho hoạt động của Ban
Thành viên các Ban HĐND tỉnh hoạt động kiêm nhiệm phải
dành thời gian tối thiểu là 2 ngày/tháng để tham gia các hoạt động Ban.
Các Ban của HĐND tỉnh có thể đề nghị Thường trực HĐND
tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định cho thôi làm nhiệm vụ đối với thành
viên không có điều kiện để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 24. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do HĐND bầu
HĐND tỉnh có trách nhiệm xem xét việc bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các Thành viên khác của UBND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Thành viên
khác của các Ban của HĐND, Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân cùng cấp; bãi
nhiệm đại biểu HĐND và chấp nhận việc đại biểu HĐND xin thôi làm nhiệm vụ đại
biểu theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ
CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC Ở ĐỊA PHƯƠNG
Điều 25. Quan hệ công tác với
UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1. UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng
và cả năm, báo cáo sơ kết, tổng kết chuyên đề về tình hình thực hiện nghị quyết
của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cho Thường trực HĐND tỉnh
và các Ban liên quan của HĐND tỉnh.
2. Khi có những vấn đề phát sinh giữa 2 kỳ họp trong
việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, về đầu tư
xây dựng cơ bản và ngân sách, thì UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem
xét, quyết định và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 26. Quan hệ công tác với
UBMTTQVN tỉnh
Quan hệ phối hợp công tác giữa Thường trực HĐND tỉnh với
UBMTTQVN tỉnh được quy định chi tiết tại Quy chế phối hợp hoạt động giữa HĐND,
UBND, UBMTTQVN tỉnh do Thường trực HĐND, UBND, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh thống
nhất ban hành.
Điều 27. Quan hệ công tác giữa
Thường trực HĐND tỉnh với Thường trực HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Thường trực HĐND xã, thị trấn nơi không tổ chức
HĐND cấp huyện
1. Thường trực HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
HĐND các xã, thị trấn nơi không tổ chức HĐND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo
và cung cấp các báo cáo định kỳ 6 tháng và 01 năm về tình hình tổ chức và hoạt
động của HĐND cấp mình, hồ sơ các kỳ họp, kế hoạch giám sát, chương trình công
tác hàng tháng cho Thường trực HĐND tỉnh.
2. Thường trực HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện cho các Đoàn công tác của Thường trực HĐND tỉnh
và các Ban của HĐND tỉnh khi về địa phương công tác; đồng thời Thường trực HĐND
thị xã, thành phố có trách nhiệm tham gia các Đoàn công tác trên khi có yêu cầu.
3. Thường trực HĐND tỉnh tổ chức giao ban định kỳ hàng
quý theo quy định, mời Thường trực HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh tham gia để
trao đổi rút kinh nghiệm hoạt động.
Chương VI
THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 28. Chế độ của địa phương với
đại biểu HĐND tỉnh
Ngoài các chế độ chung do Ủy ban Thường vụ Quốc hội và
Chính phủ quy định, đại biểu HĐND tỉnh đương nhiệm còn được hưởng các chế độ
sau:
1. Được cung cấp các tài liệu:
- Các tài liệu liên quan đến kỳ họp HĐND để đại biểu
nghiên cứu, các nghị quyết của HĐND tỉnh.
- Các báo cáo của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của
HĐND tỉnh về kết quả giám sát chuyên đề theo nghị quyết của HĐND tỉnh và các
văn bản liên quan đến hoạt động của Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
- Các báo cáo, tài liệu của Thường trực HĐND tỉnh và
UBND tỉnh phục vụ hoạt động tiếp xúc cử tri.
- Các chế độ khác theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo
theo quy định.
3. Đại biểu HĐND tỉnh không hưởng lương từ ngân sách
nhà nước được hưởng chế độ hỗ trợ kinh phí hoạt động và một số chế độ khác theo
Nghị quyết của HĐND tỉnh.
4. Đại biểu HĐND tỉnh được Thường trực HĐND tỉnh và
các Ban của HĐND tỉnh mời tham gia Đoàn giám sát hoặc triệu tập dự hội nghị, tập
huấn nghiệp vụ được hưởng một số chế độ từ kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh:
- Đại biểu HĐND tỉnh hưởng lương từ ngân sách nhà nước
được thanh toán chế độ công tác phí, tiền tàu xe, lưu trú và chế độ làm việc
ban đêm, làm thêm giờ.
- Đại biểu HĐND tỉnh không hưởng lương từ ngân sách
nhà nước được thanh toán tiền tàu xe, lưu trú và chế độ hỗ trợ làm việc ban
đêm, làm thêm giờ bằng mức hỗ trợ công tác phí.
Điều 29. Chế độ hỗ trợ hoạt động
của Tổ đại biểu HĐND tỉnh
Tổ đại biểu HĐND tỉnh được hỗ trợ kinh phí tổ chức tiếp
xúc cử tri theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Điều 30. Trách nhiệm của Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh bảo đảm đủ cơ sở vật
chất, phương tiện phục vụ các hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND
tỉnh.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Điều khoản thi hành
Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh,
Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan khác của Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Phú Yên có trách nhiệm thi hành Quy chế hoạt động của HĐND
ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11, ngày 02/4/2005 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội khóa XI ban hành và Quy chế này.
Quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc cần sửa
đổi, bổ sung, đại biểu HĐND tỉnh và các cơ quan hữu quan cần phản ảnh kịp thời
với Thường trực HĐND tỉnh để tổng hợp trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định./.